Thủy hải sản
Kỹ thuật nuôi cá chình hoa thương phẩm quy mô hộ gia đình
1. Đặc điểm sinh học của cá Chình hoa
Tên chính thức: Cá chình hoa A. marmorata Quoy&Gaimara, 1824.
a. Mô tả hình thái
Thân dài, dạng rắn, phía sau dẹp bên. Chiều dài đầu lớn hơn khoảng cách từ khe mang đến khởi điểm vây lưng; bằng, lớn hoặc nhỏ hơn một chút với khoảng cách giữa khởi điểm vây lưng và khởi điểm vây hậu môn.
Cá có màu thẫm phía lưng, sáng màu phía bụng. Đặc biệt trên thân có nhiều hoa đen nên gọi là cá Chình hoa hay cá Chình bụng.
b. Đặc điểm môi trường:
Cá Chình hoa là loài cá có tính thích ứng rộng với độ mặn, cá có thể sống được ở nước mặn, nước lợ, nước ngọt. Cá thích bóng tối, sợ ánh sáng nên ban ngày chui rúc trong hang, dưới đáy ao, nơi có ánh sáng yếu, tối bò ra kiếm mồi di chuyển đi nơi khác.
Kỹ thuật nuôi cá chình hoa thương phẩm đem lại kinh tế cao
Độ pH: từ 7 – 8,5. Cá Chình là loài cá có phạm vi thích ứng nhiệt độ rộng. Nhiệt độ từ 1-38oC cá đều có thể sống được, nhưng trên 15oC cá mới bắt mồi. Nhiệt độ sinh trưởng là 13-30oC, thích hợp nhất là 25-29oC
Độ trong: Đảm bảo nước trong sạch.
Ngoại cảnh: Cá chình là loài có nhu cầu về ôxy cao đặc biệt trong điều kiện nuôi cần cá lớn nhanh. Cung cấp ôxy hoà tan cho cá bằng máy quạt nước hay máy sục khí. Thường xuyên có chế độ thay nước hay trao đổi nước để duy trì chất lượng nước: pH, ôxy hoà tan, nhiệt độ nước, cần được kiểm tra thường xuyên.
c. Tập tính ăn và sinh trưởng của cá chình hoa
Cá Chình hoa thuộc loài cá dữ. Là loài cá ăn tạp, trong tự nhiên thức ăn là các loại động vật có xương sống, cá con, tôm, động vật đáy nhỏ và côn trùng thuỷ sinh.
Bình thường cá có chiều dài 50-70 cm ứng với khối lượng từ 0,3-1,1kg. Cá biệt có những cá thể đạt chiều dài trên 1m với khối lượng 7-12kg.
Sau 2 năm ương nuôi, cá đạt kích cỡ 50-200g. Nuôi thương phẩm nếu thức ăn tốt sau 1 năm nuôi có thể đạt cỡ 500-600g/con
Khi còn nhỏ tốc độ sinh trưởng của cá trong đàn tương đương nhau, nhưng khi đạt chiều dài hơn 40cm con đực lớn chậm hơn con cái.
Tổng hợp kỹ thuật nuôi cá chình trong lồng - ao đất - bể xi măng bằng thức ăn công nghiệp
d- Tập tính sinh sản của cá chình hoa
Cá chình là loài cá di cư, cá mẹ đẻ ở biển, cá con sau khi nở trôi dạt vào bờ biển, cửa sông, vùng nước ngọt kiếm mồi và lớn lên. Khi trưởng thành, thành thục sinh dục cá lại di cư ra biển sâu để đẻ trứng.
Việc sinh sản nhân tạo cá Chình đến nay chưa có nước nào nghiên cứu thành công.
Tất cả giống đều dựa vào việc khai thác tự nhiên ngoài cửa sông hoặc ven biển, ở nước ta cá Chình phân bố nhiều từ Quảng Bình vào đến Bình Định, đặc biệt là vùng hồ Châu Trúc ở Bình Định có cá Chình phân bố, hàng năm cung cấp một lượng cá giống quý cho nhân dân trong vùng để nuôi.
2- Thiết kế xây dựng bể nuôi cá chình hoa:
- Hệ thống bể nuôi: 10-20m3 (hai ngăn); bể lắng, lọc nước 10m3, bể chứa 5m3. Bể nuôi có mái che mưa, nắng. Máy bơm nước 0,75kw, máy sục khí 250w;
Yêu cầu:
- Gần nguồn nước trong sạch, chủ động để có thể thay dễ dàng. Có nguồn điện ổn định, có nguồn cung cấp thức ăn cho cá Chình.
- Xây dựng hai bể nuôi trở lên, tuỳ theo quy mô nuôi mà lựa chọn thể tích bể xây. Bể được xây chắc chắn, an toàn;
Có van xả để rửa bể, thay kiệt nước đáy. Đảm bảo nước chảy tuần hoàn.
- Đối với bể đã sử dụng, dùng thuốc tím với nồng độ 10ppm rửa toàn bộ bể với thời gian 15-20phút. Sau đó lấy nước sạch rửa kỹ lại toàn bộ bể để cho sạch hết thuốc tím. Để khô bể một ngày rồi mới đưa nước vào theo yêu cầu.
- Với bể xây mới thì phải có thời gian ngâm lá, cây chuối 15 ngày (làm như ngâm bể nước ăn). Sau đó chhuẩn bị tương tự như bể đã sử dụng.
3. Nguồn giống cá chình hoa:
- Các tiêu chí để chọn giống cá Chình hoa:
+ Cá giống nhập về phải khoẻ mạnh. Đồng đều về quy cỡ.
+ Da bóng có màu sắc sáng nhuận, nhiều nhớt.
+ Không có biểu hiện bệnh như nấm, xây sước...vận động nhanh nhẹn.
+ Mình cá có màu nâu đen, điểm những chấm đen nhỏ.
+ Không nhập cá bị dị hình, khuyết tật hoặc cong thân.
+ Không nhập cá do đánh điện, do câu: Biểu hiện là cá do đánh điện thì dị hình hoặc cong thân…, cá do câu thì hay bơi lùi. Cá bị câu thì lưỡi còn mắc ở trong miệng nên cá không ăn được gầy mòn rồi chết.
+ Chất lượng cá đảm bảo yêu cầu, cá được luyện ép ương nuôi phù hợp với điều kiện nuôi nhân tạo: Biểu hiện rõ nhất là cá dạn với người ít sợ sệt, bơi lội tự nhiên trên mặt nước để kiếm mồi. Nhanh chóng bắt mồi
Nguồn cá giống từ Thạch Hãn – Quảng Trị, Quảng Bình, Thừa Thiên - Huế và Nha Trang - Khánh Hòa, song theo kinh nghiệm thì cá tại sông Thạch Hãn - Quảng Trị là có tốc độ tăng trưởng và kích cỡ là tốt nhất.
3.1. Thả giống cá chình hoa.
- Thời vụ thả giống: từ tháng 6,7 hàng năm
- Kích cỡ: Sử dụng mẫu cá: 20-30con/kg. Bố trí thả đồng đều về quy cỡ, hạn chế sự chênh lệch về kích cỡ cá nuôi trong cùng một bể.
- Mật độ thả: 30c/m3
- Trước khi thả tắm cho cá: Dùng 1 trong 3 loại hoá chất sau để tắm:
+ KMnO4: 1 - 3ppm;
+ CuSO4: 0,3 - 0,5ppm;
+ Formalin: 1 - 3ppm.
Hoặc ngâm cá trong dung dịch nước muối 15 - 30‰ từ 15-30 phút.
4. Kỹ thuật nuôi cá chình hoa thương phẩm:
4.1. Chăm sóc và quản lý cá chình hoa
a. Chăm sóc:
- Cho ăn: Làm sàn cho cá ăn là khung hình vuông làm bằng tre hoặc ống nhựa, kích cỡ phù hợp rộng 01m2, đáy căng bằng lưới cước. Khi cho ăn thì dừng bơm nước.
- Thức ăn: Khi cá mới nhập về thì cho ăn bằng giun Quế, là thức ăn ưa thích của cá Chình. Sau đó rèn cho ăn bằng cá tạp tươi (không dùng nội tạng), sử dụng phi lê băm nhỏ cho vừa miệng cá. Để tránh nhiễm các bệnh ký sinh từ cá tạp, nhúng cá qua nước muối sau đó xả lại nước ngọt rồi đem cho cá ăn. Khi cá còn nhỏ, thức ăn được băm nhỏ ra để cá dễ ăn. Muốn quản lý thức ăn hàng ngày hiệu quả cần lưu ý một số vấn đề sau:
Thức ăn phải tươi, sạch, vừa cỡ mồi. Không sử dụng thức ăn đã bị ươn để lâu ngày. Đặc biệt là nguồn thức ăn là cá biển thì phải chọn nguồn cá tươi, được bảo quản tốt để lâu ngày không bị ươn. Nếu có mùi là cá không ăn.
Thức ăn không để quá dư thừa, thường lấy mức cá cho ăn trong 1gìơ làm chuẩn, điều chỉnh lượng thức ăn sao cho cá ăn hết trong 1giờ là vừa. Nếu cá không ăn hết thì phải chuyển hết thức ăn ra ngoài, vệ sinh sàn ăn. Do cá lớn dần nên cách 10 ngày tăng lượng thức ăn lên 1 lần.
Phải cho cá ăn đúng giờ. Không nên thay đổi thức ăn một cách đột ngột mà phải thay đổi từ từ. Cá Chình không thích ánh sáng nên ban ngày đa số cá thường tụ tập vào một chỗ ở góc bể. Ban đêm mới bơi tản ra để kiếm mồi vì vậy cá thường ăn mạnh vào thời điểm chiều tối và đêm.
- Chế độ cho ăn: ngày 2-3 lần, tổng lượng thức ăn trong ngày từ 10-20% trọng lượng cơ thể. Điều chỉnh thức ăn cho phù hợp với điều kiện thực tế của cá. Đảm bảo cho ăn đúng giờ, đủ lần để tạo tập tính cho cá: 17h - 22h - 3h.
- Phương pháp rèn cho cá ăn:
Việc rèn cho cá ăn là một biện pháp kỹ thuật tuy đơn giản nhưng quan trọng. Vì rèn không đúng cách thì sẽ mất nhiều thời gian cá mới ăn thức ăn mới.
Cá Chình có tính rát, ban đầu cho thức ăn mới xuống cá sợ và bơi lội lung tung. Vì vậy trước tiên vẫn cho thức ăn chúng ưa thích là giun Quế xuống trước.
Sau đó cho một ít thức ăn mới xuống thì cá quen dần đỡ sợ. Khi cá không còn phản ứng sợ với thức ăn mới chỉ là bước đầu. Việc cá ăn thức ăn mới còn là bước tiếp theo. Dùng nước dịch của giun Quế tẩm vào thức ăn mới. Nước dịch giun đã quen nên việc cá chuyển sang ăn thức ăn mới có mùi dịch giun là rất thuận lợi, cá sẽ nhanh chóng tiếp cận và bắt mồi. Dần dần sau đó khi cá đã thực sự quen với thức ăn mới thì không cần tẩm nước dịch giun nữa. Như vậy việc rèn cho cá ăn coi như đạt được yêu cầu.
b. Quản lý:
- Hệ sinh thái bể nuôi tuần hoàn khác với hệ sinh thái nuôi trong ao, bản thân cơ chế sinh học của hệ thống nuôi tuần hoàn không thể tự điều chỉnh như trong ao. Do vậy, việc đảm bảo chất lượng nước trong quá trình nuôi là rất cần thiết.
- Nhiệt độ <150C thả ống nhựa phi 90, dài 50cm cho cá trú đông.
- Theo dõi kiểm tra các yếu tố môi trường hàng ngày như: nhiệt độ, oxy, pH, độ trong của nước. Bằng máy và các dụng cụ đo đơn giản.
- Hàng ngày xi phon đáy bể, định kỳ 3 ngày một lần dùng trổi nhựa cán dài làm vệ sinh sạch đáy bể.
- Tuỳ theo chất thải ra nhiều hay ít mà làm vệ sinh màng lọc để màng không bị bí. Tuỳ theo chất lượng nước (phụ thuộc mức độ tiêu thụ thức ăn của cá) mà có thể thay 20-30% lượng nước trong bể. Đảm bảo duy trì nước sạch.
- Thường xuyên theo dõi những dấu hiệu, biểu hiện bất thường, để có những xử lý kịp thời như: sức khoẻ của cá, biểu hiện bệnh hoặc cá có hiện tượng cắn nhau là do thiếu thức ăn và nơi cá tập trung quá dày.
- Những ngày đầu cá chưa quen môi trường nên có hiện tượng một số cá thể trườn bò theo thành bể lên trên mặt nước. Kiểm tra hệ thống lưới chắn trên thành bể phải chắc chắn để đề phòng cá trườn ra ngoài. Thường thì hiện tượng này kéo dài khoảng từ 3-5 ngày. Khi cá đã quen môi trường nuôi mới rồi thì hiện tượng này sẽ chấm dứt.
- Cho cá ăn vừa đủ no không cho ăn quá no vào 1 bữa, hay trong một ngày, dẫn tới cá sẽ bỏ bữa tiếp theo và có thể cả ngày hôm sau. Như vậy sẽ ảnh hưởng tới hệ tiêu hoá của cá dẫn đến tốc độ sinh trưởng không đảm bảo. Sau mỗi lần cho cá ăn kiểm tra ngay lượng thức ăn trong sàn để có cơ sở cân đối điều chỉnh thức ăn cho phù hợp.
- Từ khi bắt đầu quá trình nuôi đến tháng thứ 3 thì bắt đầu tiến hành kiểm tra tốc độ sinh trưởng và phân lọc cỡ cá: tách riêng con lớn, con nhỏ theo từng bể cho đồng đều về quy cỡ.
Thời gian tiếp theo cứ hai tháng tiến hành làm một lần. Dùng vợt bắt cá không bắt bằng tay để tránh mất nhớt. Nếu không làm tốt việc này dẫn đến cá dễ bị mắc bệnh, gây sốc và sẽ bỏ ăn vài ngày sau mới ăn trở lại. Ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng.
5. Thu hoạch cá chình hoa
- Tháo nước trong bể chỉ để còn khoảng 20cm nước. Dồn cá vào một góc, chuẩn bị vợt xúc cá đưa vào xô hoặc tráng nhỏ. Đến khi gần hết thì có thể mở van tháo cạn nước để bắt sạch.
- Cá Chình bơi rất nhanh nên người thực hiện phải thao tác mau lẹ, nhưng không được làm ẩu hoặc mạnh tay dẫn đến cá bị xây xước hoặc tổn thương giảm chất lượng thương phẩm./.
Theo Nguyễn Viết Huệ - Trung tâm giống thủy đặc sản
TIN TỨC KHÁC :
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng Ớt Sừng Vàng Châu Phi
- Hướng dẫn kỹ thuật nhân giống và trồng tre tàu lấy măng
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng cây Sắn (khoai mì)
- Kỹ thuật trồng và chăm sóc Su hào
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng cây hẹ (rau hẹ)
- Quy trình kỹ thuật trồng cây ớt sừng trâu
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng cải xà lách xoong
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng Nấm mỡ
- Kỹ thuật trồng giống bí đỏ lai F1 - Gold star 998
- Quy trình kỹ thuật trồng cây cà chua Đen
- Hướng dẫn thiết kế xây dựng chuồng trại chăn nuôi heo(Cẩm nang chăn nuôi heo - ...
- Hướng dẫn kỹ thuật nuôi cào cào châu chấu
- Kỹ thuật thiết kế chuồng nuôi dê
- Quy trình kỹ thuật nuôi lợn thịt
- Nguyên liệu và cách chế biến thức ăn cho dê
- Kỹ thuật chăm sóc heo hậu bị và heo nái chữa
- Hướng dẫn phòng bệnh và trị các bệnh thường gặp trên dê nuôi
- Các biện pháp phòng trị những bệnh thường gặp ở heo(Cẩm nang chăn nuôi heo - ...
- Hướng dẫn kỹ thuật nuôi dế cơm cho năng suất cao
- Giới thiệu một số giống heo ngoại nhập khẩu vào Việt Nam
- Phương pháp phòng trừ bệnh cháy lá và chết ngọn
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng Táo tây
- Quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây khóm (cây dứa)
- Hướng dẫn trồng cây hoa Huệ Nhung ra hoa đúng tết
- Kỹ thuật Ươm trồng cây lộc vừng và chăm sóc cây lộc vừng
- Phương pháp xử lý mãng cầu xiêm ra hoa trái vụ
- Hướng dẫn lắp đặt hệ thống tưới nhỏ giọt cho vườn cây ăn trái
- Một số lưu ý khi trồng sầu riêng ruột đỏ
- Phòng trừ một số sâu bệnh hại trên cây ăn quả có múi
- Kỹ thuật trồng chuối đỏ
- Quy trình kỹ thuật nuôi lươn không bùn kiểu mới
- Hướng dẫn kỹ thuật nuôi ốc bươu đen
- Quy trình kỹ thuật nuôi cá Chạch Lấu sinh sản nhân tạo
- Kỹ thuật nuôi Cua đồng
- Hướng dẫn kỹ thuật nuôi rắn mùng đỏ
- Kỹ thuật nuôi Trăn
- Hướng dẫn kỹ thuật nuôi cá xiêm kiểng
- Kỹ thuật nuôi rắn Hổ Mang
- Giới thiệu các giống cá cảnh phổ biến hiện nay
- Kỹ thuật nuôi cá chình trong bể xi măng
- Hướng dẫn quy trình kỹ thuật trồng cây Sachi (Sacha inchi)
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng hồ tiêu trên cây trụ sống
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng nhân sâm korea
- Kỹ Thuật gieo ươm cây keo lai
- Quy trình kỹ thuật trồng cây hà thủ ô đỏ
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng cây Lan Kim tuyến (Anoectochilus setaceus Blume) - Công dụng của ...
- Hướng dẫn cách trồng cây thổ phục linh
- Phòng trừ tuyến trùng hại cây cà phê
- Kỹ Thuật gieo ươm cây Xoan ta
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng cây Óc Chó và Công dụng cây Óc Chó