Nông nghiệp
Kỹ thuật trồng Chè Tân Cương Thái Nguyên theo tiêu chuẩn VietGap
Cây chè Tân Cương Thái Nguyên ưa ánh sáng tán xạ. Vì vậy nương chè cần phải trồng cây bóng mát như: muồng lá đen, muồng lá nhọn. . . 1 ha trồng 150 – 250 cây. Trồng xen giữa 2 hàng chè, cứ cách 4 hàng chè trồng 1 hàng cây bóng mát, cây cách cây 10m. Trồng bằng cây ươm bầu, đảm bảo che bóng 30 – 35% ánh sáng mặt trời.
KỸ THUẬT TRỒNG CHÈ TÂN CƯƠNG THÁI NGUYÊN THEO TIÊU CHUẨN CHÈ SẠCH VÀ AN TOÀN
1. Giới thiệu một số giống chè mới chọn tạo va nhập nội thích hộp cho vùng sinh thái
Để có sản phẩm trà Tân Cương Thái Nguyên chất lượng cao, kỹ thuật trồng và chăm sóc chè phải được thực hiện đúng kỹ thuật.
STT |
Tên giống |
Nguồn gốc |
PP chọn tạo |
Đặc điểm công, công nghiệp chính |
Vụ, địa bàn sản xuất |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
1 |
Phúc Văn Tiên |
Trung Quốc |
Lai tự do giữa giống PĐBĐ x VN lá to |
Phân cành cao, búp mập xanh vàng, nhiều lông tuyết, thích ứng rộng chịu rét và hạn, giâm cành, chế biến chè xanh, đen. P100 búp 1 tôm 3 lá, 69 gam. |
Vùng núi thấp 100 – 500m so với mực nước biển. |
2 |
Hùng Đỉnh Bạch |
Trung Quốc |
Chọn lọc vô tính |
Thân bụi, cây cao, phân cành cao, búp mập màu xanh vàng, nhiều lông tuyết. P100 búp tôm 3 lá: 63gr, chịu hạn, rét khá. Giâm cành tỷ lệ sống cao |
Vùng núi thấp 100 – 500m so với mực nước biển. |
3 |
Thiết Quan Âm |
Trung Quốc |
Chọn lọc vô tính |
Thân bụi, phân cành nhanh, búp mập màu xanh vàng, chịu hạn kém. P100 búp 1 tôm 3 lá : 61gr. |
Vùng núi thấp 100 – 500m so với mực nước biển. |
4 |
TRI 777 |
Srilanka |
Chọn lọc từ Shan Mộc Châu - Sêrilanka |
Phân cành thấp, dễ giâm cành, hệ số nhân giống cao, chịu hạn tốt, chống chịu sâu bệnh trung bình. P100 búp 1 tôm 2 lá: 60 – 75gr Tamin 30,5%. Chế biến chè xanh. |
Vùng núi thấp 100 – 500m so với mực nước biển. |
5 |
LDPL & LĐP2 |
Phú Thọ VN |
Lai giữa giống TQĐBT x HP1 |
Lá dày, xanh nhạt, búp nhỏ ra sớm và kết thúc muộn, hệ số nhân giống cao, P100 búp 48 – 55gr, NS chè 4 tuổi 4 tấn/ha. Chè 8 tuổi 9 – 10 tấn/ha. |
Vùng núi thấp 100 – 500m so với mực nước biển. |
6 |
1A, TH3 |
ấn độ |
Chọn lọc từ quần thể Manipur ở Phú Thọ VN |
Lá xanh vàng, búp nhỏ, hàm lượng dầu thơm cao. Không đậu quả, giâm cành tỷ lệ ra rễ thấp. NS 10 tấn/ha khu vực hoá 1990. Chế biến chè xanh. |
Vùng núi thấp 100 – 500m so với mực nước biển |
7 |
PH1. |
ấn độ |
Chọn lọc từ quần thể Manipur- Assam ở Phú Thọ VN |
Búp nhỏ, chịu hạn, chịu sâu bệnh, NS đạt 10 tấn/ha Tamin 32,2% chế biến chè xanh, công nhận giống quốc gia năm 1986 |
Vùng núi thấp 100 – 500m mực nước biển |
8 |
Yabukita |
Nhật Bản |
Chọn lọc (Sông Cầu – Thái Nguyên; Mộc Châu) |
Thân bụi, rễ chùm, phàm ăn, búp sinh trưởng đồng loạt, tỷ lệ búp mù thấp. Nhiễm sâu bệnh nặng (họ cánh tơ, nhệ đỏ), chịu hạn kém. P100 búp: 50gr. Chế biến chè xanh |
Vùng núi cao (> 1000m so với mực nước biển) |
9 |
Yabukita - Mydormy |
Nhật Bản |
Lai giữa giống Ybukita x S6 |
Là giống thích ánh sáng, lá mềm, búp nhỏ chịu sâu bệnh tốt, P100 búp: 50gr. Chế biến chè xanh. |
Vùng núi cao (> 1000m so với mực nước biển) |
10 |
Chè Shan (*) |
Việt Nam |
Chọn cây ưu trội do Viện Nghiên cứu chè Phú THọ điều tra phân loại. |
Lá dài, rộng, thân cao to, tán rộng, số lứa hái ít, lông tuyết nhiều, hương thơm tự nhiên, búp lớn, P100 búp: 70gr chất lượng búp tốt, giâm cành khó hơn so với các giống khác. Chế biến chè xanh. |
Vùng núi cao (> 1000m so với mực nước biển) |
(*) Các giống chè Shan chọc lọc gồm có: Chè Suối Giàng, chè Gia Vài, chè LĐ -97, chè TB14, Shan Tham Vè (ở Hà Giang), giống LCT1 (lai giữa chè Shan và chè Trung du) năng suất trên 10 tấn/ha, chất lượng tốt, trồng cả vùng cao và vùng thấp. Các giống chè nhập của Trung Quốc gồm có: Giống Bát Tiên, Kim Tuyên, Keo Âm Tích, Ô Long trồng ở vùng cao trên 500m.
2. Kỹ thuật trồng Chè Tân Cương Thái Nguyên mới
2.1. Thời vụ trồng chè Tân Cương Thái Nguyên:
- Vùng Đông Bắc,Tây Bắc và Bắc Trung Bộ trồng chè từ tháng 8 đến tháng 10, tốt nhất trong tháng 9;
- Vùng Tây Nguyên trồng che tan cuong thai nguyen từ 15/5 đến 15/8, tốt nhất trồng trong tháng 6. Tuổi cây con của chè hạt trong bầu khoảng 3-4 tháng. Tuổi cây con của chè giâm cành khoảng 4-5 tháng.
2.2. Chuẩn bị đất trồng Chè Tân Cương Thái Nguyên:
- Chọn địa bàn: Chè được trồng ở những đồi có độ dốc không quá 250, tốt nhất là độ dốc từ 5 – 100, tầng đất mặt sâu trên 50cm, pH = 4 – 6.
2.3. Thiết kế đồi chè:
a) Thiết kế hàng và lô chè:
- Thiết kế hàng chè theo hướng cơ giới hoá bằng máy kéo nhỏ nếu có độ dốc dưới 60; dốc cục bộ 80, thành hàng thẳng, dài song song với bình độ chính.
- Độ dốc trên 60, hàng chè theo đường bình độ, làm gờ tầng.
- Trong quá trình chăm sóc dần dần sẽ tạo thành bậc thang hẹp.
- Lô chè thuận lợi cho việc chăm sóc và thu hoạch thường không quá 2ha, hàng chè không dài qúa 200m.
b) Thiết kế mạng lưới giao thông trong đồi chè:
- Phải có đường từ đồi chè nhập với đường trục chính trong vùng chè, mặt đường rộng 3,5 – 4 m, độ dốc mặt đường 50, hai bên mép đường trồng cây có rãnh hai bên.
+ Đường liên đồi, liên lô: Là đường dùng để chuyển chở búp chè, phân bón, thuốc trừ sâu. Mặt đường rộng 3 – 3,5m, độ dốc mặt đường 60. Mép ngoài trồng cây lấy gỗ hoặc cây ăn quả.
+ Đường lên đồi và quanh đồi: Đối với những quả đồi lớn, thì cứ cách 30 – 35m làm một đường quanh đồi, mặt đường rộng khoảng 3m, độ nghiêng vào đồi 6 – 70.
Đường lên đồi là đường nối các đường quanh đồi theo hình xoắn ốc, mặt đường rộng khoảng 3m, độ dốc mặt đường dưới 80 nghiêng vào trong đồi 50, có mương thoát nước, có điểm quay xe ở ngã ba.
+ Đường lô: Trong lô chè cứ cách khoảng 150m làm 1 đường lô rộng 2,5 – 3m để tiện chăm sóc, thu hoạch búp chè.
+ Trồng cây phân xanh: Sau khi làm đất, gieo một vụ cây phân xanh (muồng lá nhọn, cốt khí, các loại đậu. . . lượng gieo 10 – 12kg hạt/ha; gieo vào tháng 2 – 3). Trước khi trồng chè được 1 tháng cắt toàn bộ hàng cây phân xanh giữa 2 hàng chè vùi dưới rãnh + phân chuồng + phân lân lấp đất chờ trồng chè.
+ Làm đất trồng chè phải đạt yêu cầu: Sâu, sạch, ải, đất nhỏ và tơi xốp. Cày sâu lật đất 40 – 50cm, đào rạch sâu 15 – 20cm, rộng 20 – 25cm. Trường hợp không thể cày sâu, cuốc lật toàn bộ rồi tiến hành rạch hàng sâu 40 – 50cm.
3. Khoảng cách, mật độ trồng Chè Tân Cương Thái Nguyên
3.1. Mật độ trồng Chè Tân Cương Thái Nguyên:
16.000 cây – 18.000cây/ha (đất tốt)
25.000 cây/ha (đất xấu, dốc).
3.2. Khoảng cách trồng Chè Tân Cương Thái Nguyên:
1,2m x 0,4m x 1 cây (đất trung bình, dốc dưới 100).
1,5m x 0,4m x 1 cây (đất tốt)
0,8m x 0,4m x 1 cây (đất xấu, dốc trên 100).
3.3. Trồng dặm:
Sau khi trồng 1 – 2 tháng phải tiến hành trồng dặm những cây chết. Do đó cần phải dự trữ khoảng 5 – 10% cây con khoẻ mạnh trồng dặm kịp thời.
4. Trồng chè bóng mát cho chè
Cây chè Thái Nguyên ưa ánh sáng tán xạ. Vì vậy nương chè cần phải trồng cây bóng mát như: muồng lá đen, muồng lá nhọn. . . 1 ha trồng 150 – 250 cây. Trồng xen giữa 2 hàng chè, cứ cách 4 hàng chè trồng 1 hàng cây bóng mát, cây cách cây 10m. Trồng bằng cây ươm bầu, đảm bảo che bóng 30 – 35% ánh sáng mặt trời.
Độ dốc > 200: Giữ lại cây trên đỉnh để giữ ẩm, hạn chế rửa trôi.
5. Bón phân cho Chè Tân Cương Thái Nguyên:
5.1. Bón lót phân hữu cơ:
20 – 30 tấn phân hữu cơ + 500kg supe lân cho 1 ha hoặc có thể bón: 20 tấn phân hữu cơ + 300kg hữu cơ Neem cake + 150kg NPK tan chậm, được chộn đều bón dưới hàng và phủ 1 lớp đất.
Lượng bón và phương pháp bón trên 1ha:
5.2. Bón phân cho chè kiến thiết cơ bản (2 – 3 năm sau trồng).
Loại chè |
Loại phân |
Lượng phân (kg) |
số lần bón |
Thời gian bón (vào tháng) |
Phương pháp bón |
Chè 1 tuổi |
Uê Super lân Clorua kali |
87 167 46 |
2 1 1 |
2- 3 và 6- 7 2- 3 2- 3 |
Trộn đều, bón sâu 6 – 8cm, cách gốc 25 – 30cm, lấp kín |
Chè 2 tuổi |
Uê Super lân Clorua kali |
130 167 62 |
2 1 1 |
2- 3 và 6- 7 2- 3 2- 3 |
Trộn đều, bón sâu 6 – 8cm, cách gốc 25 – 30cm, lấp kín |
Đốn tạo hình lần 1 (2 tuổi) |
Hữu cơ Super lân |
15 – 20 tấn 550 |
1 1 |
11- 12 11- 12 |
Trộn đều, bón rạch sâu 15 – 20cm, cách gốc 30 – 40cm, lấp kín |
Chè tuổi 3 |
Uê Super lân Colrua kali |
174 222 92 |
2 1 1 |
2- 3 và 6- 7 2- 3 2- 3 và 6- 7 |
Trộn đều, bón sâu 6 – 8cm, cách gốc 30 – 40cm, lấp kín |
5.3. Bón phân cho chè kinh doanh.
Loại chè |
Loại phân |
Lượng phân (kg) |
số lần bón |
Thời gian bón (vào tháng) |
Phương pháp bón |
Các loại hình kinh doanh 3 năm bón 1 lần |
Hữu cơ Super lân |
25 - 30(tấn) 550 |
1 1
|
12 – 1 12 - 1 |
Trộn đều, bón rạch sâu 15 – 20cm, giữa hàng lấp kín |
Năng suất búp dưới 60 tạ/ha. |
Urê Super lân Clorua kali |
210 – 260 220 – 230 92 – 120 |
3- 4 1 2 |
2; 4; 6; 8 2 2; 4 |
Trộn đều, bón sâu 6-8cm, giữa hàng, lấp kín. Tỉ lệ phân bón cho các lần là: 40-20-30-10% hoặc 40-30-30% urê; 100% lân; 60 – 40% kali |
Năng suất búp 60 – dưới 80 tạ/ha |
Urê Super lân Clorua kali |
260 – 390 330 – 550 125 – 185 |
3- 4 1 2 |
2; 4; 6; 8 2 2; 4 |
Trộn đều, bón sâu 6-8cm, giữa hàng, lấp kín. Tỉ lệ phân bón cho các lần là: 40-20-30-10% hoặc 40-30-30% urê; 100% lân; 60 – 40% kali |
Năng suất búp 80 – 120 tạ/ha |
Urê Super lân Clorua kali |
125 – 185 400 – 650 550 – 880 |
3- 5 1 2- 3 |
1; 3; 5; 7; 9 1 1; 5; 9 |
Trộn đều, bón sâu 6-8cm, giữa hàng, lấp kín. Tỉ lệ phân bón cho các lần là: 30-20-30-10% hoặc 30-20-20% urê; 100% lân; 60-30-10% kali |
Năng suất búp từ 120 tạ/ha trở lên |
Uê Super lân Clorua kali |
650 – 1300 880 – 1000 300 - 450 |
3- 5 1 2- 3 |
1; 3; 5; 7; 9 1 1; 5; 9 |
Trộn đều, bón sâu 6-8cm, giữa hàng, lấp kín. Tỉ lệ phân bón cho các lần là: 20-30-20-10% hoặc 30-20-30-20% urê; 100% lân; 60-30-10% kali |
6. Tủ gốc giữ ẩm
Tủ cỏ, rác quanh gốc là biện pháp ngăn ngừa cỏ dại, giữ ẩm chống xói mòn và tăng nguồn dinh dưỡng cho chè. Sau khi cày bừa, xới xáo thì tiến hành tủ rác. Cần tủ rác kín khoảng trồng của hàng chè hoặc tủ quanh gốc. Độ dày lớp rác tủ: 10 – 20cm.
7. Kỹ thuật tưới nước cho cây Chè Tân Cương Thái Nguyên:
Nơi có điều kiện nguồn nước, khả năng đầu tư có thể tiến hành tưới cho chè vào các tháng hạn, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau và các thời điểm hạn chính vụ, khi độ ẩm dưới 60% sức chứa ẩm đồng ruộng. Tưới theo phương pháp phun mưa bề mặt với vòi nước di động hoặc cố định cho hiệu quả cao.
8. Tổng hợp các phương pháp phòng trừ sâu bệnh hại chè tân cương thái nguyên
8.1. Các loại sâu hại búp:
Đây là nhóm sâu nguy hiểm nhất hại trà tân cương thái nguyên. Nhóm này có 1 số đối tượng chính như sau:
- Rầy xanh (Empsasca Flavescens Fabr): Rầy non và rầy trưởng thành hút nhựa ở búp non theo các đường gân làm cho mầm và lá non của búp cong queo và khô cháy.
- Bọ cánh tơ (Physothrips Setiventris Bag): Bọ trưởng thành bám ở dưới mặt lá non khi còn gấp kín (tôm chè) để hút chất dinh dưỡng, sau đó lá non xoè ra và mặt dưới lá bị hại lộ rõ 2 đường mầu xám song song với gân chính lá chè. Những năm gần đây, bọ cánh tơ có biểu hiện kháng thuốc rõ rệt.
- Bọ xít muỗi (Helopeltis Theivora Wat): Bọ xít muỗi dùng vòi hút nhựa ở lá non, búp chè. các vết chân lúc đầu có mầu chì sau biến thành mầu nâu đậm, búp chè cong queo thui đen, không những không được thu hoạch mà còn ảnh hưởng đến các lứa chè tiếp theo.
8.2. Các loại nhện hại chè:
- Nhện sọc trắng (Calacarus Carinalus Green): Nhện sọc trắng chỉ gây hại lá non, lá bánh tẻ làm cho lá trở nên xám tím và phủ 1 lớp bụi mầu trắng (đó là xác lột của chúng), cây ngừng sinh trưởng, toàn bộ vườn chè có mầu xám nhạt.
- Nhện đỏ nâu (Metatetranychus bisculatus Wood Mason): Nhện đỏ nâu cắn biểu bì lá để hút nhựa trên lá bánh tẻ, lá già. Lá bị hại ở mặt trên có màu nâu đỏ (màu hung đồng) và chấm trắng. Khi bị hại chè ngừng sinh trưởng, lá rụng.
- Nhện đỏ tươi (Brevipalpus Califorinicus Bank): Loại nhện này luôn sinh sống ở mặt dưới và cuống lá. Khi bị hại cuống lá không trên có đốm trắng.
Sự phát sinh các loại nhện trong năm như sau:
- Nhện đỏ nâu: Tháng 2 – 5 và tháng 9 – 11.
- Nhện đỏ tươi: Tháng 8 – 12.
- Nhện sọc trắng: Tháng 4 – 6 và tháng 9 – 11.
- Nhện vàng: Tháng 5 – 7.
- Nhện hồng: Tháng 8 – 10.
Biện pháp phòng trừ với các loài nhện chủ yếu là trồng cây bóng mát và dùng thuốc hoá học có phổ tác rộng như: Selecron, Bi 58, Dabutol theo liều lượng thuốc như dùng để trừ bọ cánh tơ. Có thể dùng các thuốc đặc hiệu như: Comite 73 EC lượng 0,5 lít thuốc/ha; Nissorun Orlus 5EC lượng 0,6kg thuốc/ha.
8.3. Bệnh phồng lá chè (Exobasidium Vexans Masse):
Bệnh phồng lá chè do mấm gây hại lá non, cành non.
Phòng trừ: Dùng thuốc có gốc đồng (Cu) phun ngay sau khi hái, phun 2 lần, mỗi lần cách nhau 7 – 10 ngày. Nếu trời nắng liên tục trong 10 ngày thì hái chạy không cần phun thuốc.
8.4. Bệnh đốm nâu (Colletotrichum Camelliac Masse):
Bệnh đốm nâu còn gọi là khô lá chè hình bánh xe, gây hại nặng vào các tháng mùa mưa, nhất là tháng 8 – 9.
Phòng trị theo phương pháp IPM. Khi bệnh phát sinh thì phun các loại thuốc có gốc đồng (Cu). Sau phun từ 5 – 7 ngày mới được hái chè.
8.5. Bệnh thối búp chè (Colletotrichum theae Peteh):
Bệnh thường xuyên xuất hiện ở lá non, cuống lá và cành lá non. Gặp thời tiết nóng ẩm, lá bị bệnh dễ rụng, cây con trong vườn ươm bị bệnh nặng hơn ngoài nương chè hái búp.
Phòng trừ: Khi bị bệnh xuất hiện dùng các loại thuốc có gốc đồng (Cu) để phun. Bón tăng lượng phân kali, hái chạy bệnh đối với nương chè kinh doanh.
8.6. Phòng trừ sâu bệnh bằng biện pháp tổng hợp:
Đảm bảo hợp lý về mặt kinh tế và bền vững dựa trên sự phối hợp biện pháp trồng trọt, sinh học, di truyền, chọn giống và hoá học, nhằm đạt sản lượng cao nhất với tác hại ít nhất trong môi trường.
8.7. Biện pháp canh tác:
Cày bừa diệt cỏ, vệ sinh nương đồi, lấp đất diệt nhộng, diệt mầm bệnh, bón phân hợp lý, thay đổi thời kỳ đốn, hái chạy non để loại trứng sâu, mềm bệnh.
8.8. Biện pháp sinh học, sinh thái:
Trồng loại cây bóng mát với mật độ thích hợp đảm bảo độ ẩm trên nương chè. Hạn chế đến mức thấp nhất thuốc hoá học để đảm bảo duy trì tập đoàn thiên địch có ích, cân bằng sinh thái trên nương chè.
8.9. Biện pháp hoá học:
Phun thuốc theo điều tra dự tính, dự báo khi có sâu non hoặc mới bị bệnh. Dùng thuốc đúng chỉ dẫn. Thời gian cách ly đảm bảo ít nhất 10 – 15 ngày mới cho thu hái búp chè.
9. Đốn chè:
- Đốn phớt: Hàng năm, tạo tán chè theo mặt bằng để tiện thu hoạch, chăm sóc.
- Đốn lửng: Khi mật độ cành trên tán quá dày, búp nhỏ, năng suất giảm thì đốn lửng. Vết đốn cách mặt đất 60 – 65cm.
- Đốm đau: Khi đốn lửng nhiều lần nhưng nương chè vẫn phát triển kém thì đốn đau, đốn cách mặt đất 40 – 45cm, vết đốn phải phẳng, sát vào phía trong.
- Đốn trẻ lại: Đối với nương chè già, đã qua nhiều lần đốn đau, đốn cách mặt đất 10 – 15cm, nhằm thay thế toàn bộ khung tán cũ của cây.
- Thời vụ đốn: Từ trung tuần tháng 12 đến tháng 1 năm sau. Các hộ nông dân vùng chè có điều kiện tưới nước đã sử dụng biện pháp đốn trái vụ cho hiệu quả kinh tế cao. Thời vụ đốn tháng 4 – 5. Đây là biện pháp kết hợp với tủ gốc, giữ ẩm. . . để tận dụng thu những lứa tra thai nguyen có chất lượng tốt và giá cao.
10.Kỹ thuật hái chè:
Quá trình hái chè phụ thuộc vào mục tiêu và chế độ canh tác của người trồng chè để hái búp chế biến chè khô hay để uống chè tươi.
Việc hái chè để chế biến công nghiệp theo chỉ dẫn dưới đây:
Vụ chè |
Tháng |
Số lứa |
Số ngày giữa 2 lứa |
Kỹ thuật hái |
Mức độ hái |
Xuân |
3 – 4 |
3 – 5 |
10 – 15 |
Chè xấu T +(2-3 lá non) C + (1 – 2) Chè tốt T +(2-3 lá non) C + 1 |
Nhẹ
Vừa |
Hè – Thu |
5 – 10 |
15 – 20 |
7 – 10 |
T +(2-3 lá non) C + 1
|
Vừa |
Đông |
9 - 12 |
3 - 4 |
10 - 20 |
T +(2-3 lá non) C + 1 |
Đau |
Ghi chú: T: tôm (búp); C: lá cá.
Phân loại phẩn chất chè búp tươi: (theo tiêu chuẩn Việt Nam 1075-71). Căn cứ vào tỷ lệ khối lượng, thành phần bánh tẻ trong búp chè để xác định phẩm chất chè:
- Chè loại A: Từ 0 – 10% bánh tẻ.
- Chè loại B: Từ 10 – 20% bánh tẻ.
- Chè loại C: Từ 20 – 30% bánh tẻ.
- Chè loại D: Trên 30 – 45% bánh tẻ.
Bảo quản búp chè tươi sau khi hái: Sau khi hái chè xong cần đặc biệt chú ý bảo quản búp chè. Để chè ôi sẽ làm giảm chất lượng chè. Do vậy, sau khi hái chè xong phải vận chuyển về nhà máy nhanh nhất, không được vượt quá 6 giờ. Trong khi chờ vận chuyển hoặc chế biến phải rải chè trong nhà thoáng mát nền lát gạch hoặc xi măng. Rải một lớp dày 20 – 30cm, cách 2 – 3 giờ đảo 1 lần. Dùng sọt cứng hoặc thùng gỗ để vận chuyển búp chè. Khi vận chuyển tránh giập nát búp chè và cần chú ý che nắng.
Kỹ thuật trồng chè - HTX CTC
Từ khóa: kỹ thuật trồng và chăm sóc chè thái nguyên, hướng dẫn kỹ thuật trồng chè thái nguyên, quy trình trồng chè thái nguyên sạch vietgap, mô hình trồng chè thái nguyên theo chuẩn vietgap, vườn tân cương chè thái nguyên, cơ sở sản xuất chè tân cương thái nguyên, công ty sản xuất tân cương chè thái nguyên
TIN TỨC KHÁC :
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng Ớt Sừng Vàng Châu Phi
- Hướng dẫn kỹ thuật nhân giống và trồng tre tàu lấy măng
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng cây Sắn (khoai mì)
- Kỹ thuật trồng và chăm sóc Su hào
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng cây hẹ (rau hẹ)
- Quy trình kỹ thuật trồng cây ớt sừng trâu
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng cải xà lách xoong
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng Nấm mỡ
- Kỹ thuật trồng giống bí đỏ lai F1 - Gold star 998
- Quy trình kỹ thuật trồng cây cà chua Đen
- Hướng dẫn thiết kế xây dựng chuồng trại chăn nuôi heo(Cẩm nang chăn nuôi heo - ...
- Hướng dẫn kỹ thuật nuôi cào cào châu chấu
- Kỹ thuật thiết kế chuồng nuôi dê
- Quy trình kỹ thuật nuôi lợn thịt
- Nguyên liệu và cách chế biến thức ăn cho dê
- Kỹ thuật chăm sóc heo hậu bị và heo nái chữa
- Hướng dẫn phòng bệnh và trị các bệnh thường gặp trên dê nuôi
- Các biện pháp phòng trị những bệnh thường gặp ở heo(Cẩm nang chăn nuôi heo - ...
- Hướng dẫn kỹ thuật nuôi dế cơm cho năng suất cao
- Giới thiệu một số giống heo ngoại nhập khẩu vào Việt Nam
- Phương pháp phòng trừ bệnh cháy lá và chết ngọn
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng Táo tây
- Quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây khóm (cây dứa)
- Hướng dẫn trồng cây hoa Huệ Nhung ra hoa đúng tết
- Kỹ thuật Ươm trồng cây lộc vừng và chăm sóc cây lộc vừng
- Phương pháp xử lý mãng cầu xiêm ra hoa trái vụ
- Hướng dẫn lắp đặt hệ thống tưới nhỏ giọt cho vườn cây ăn trái
- Một số lưu ý khi trồng sầu riêng ruột đỏ
- Phòng trừ một số sâu bệnh hại trên cây ăn quả có múi
- Kỹ thuật trồng chuối đỏ
- Quy trình kỹ thuật nuôi lươn không bùn kiểu mới
- Hướng dẫn kỹ thuật nuôi ốc bươu đen
- Quy trình kỹ thuật nuôi cá Chạch Lấu sinh sản nhân tạo
- Kỹ thuật nuôi Cua đồng
- Hướng dẫn kỹ thuật nuôi rắn mùng đỏ
- Kỹ thuật nuôi Trăn
- Hướng dẫn kỹ thuật nuôi cá xiêm kiểng
- Kỹ thuật nuôi rắn Hổ Mang
- Giới thiệu các giống cá cảnh phổ biến hiện nay
- Kỹ thuật nuôi cá chình trong bể xi măng
- Hướng dẫn quy trình kỹ thuật trồng cây Sachi (Sacha inchi)
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng hồ tiêu trên cây trụ sống
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng nhân sâm korea
- Kỹ Thuật gieo ươm cây keo lai
- Quy trình kỹ thuật trồng cây hà thủ ô đỏ
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng cây Lan Kim tuyến (Anoectochilus setaceus Blume) - Công dụng của ...
- Hướng dẫn cách trồng cây thổ phục linh
- Phòng trừ tuyến trùng hại cây cà phê
- Kỹ Thuật gieo ươm cây Xoan ta
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng cây Óc Chó và Công dụng cây Óc Chó