Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây Măng cụt

Ngày đăng: 2016-05-25 10:23:37


Cây măng cụt (Garcinia mangostana L.) là loại trái cây nhiệt đới có nhiều chất bổ dưỡng (Bảng 1)

Bảng 1: Thành phần dinh dưỡng của trái măng cụt

Thànhphần                 Hàm lượng/100g cơm trái

Nước (g)                                                79,20

Protein (g)                                              00,50

Carbonhydrates (g)                                   19,80

Axit Citric (g)                                           00,63

Chất xơ (g)                                              00,30

Can xi (mg)                                             11,10

Lân (mg)                                                 17,00

Sắt (mg)                                                  00,90

Vitamin A (Carotene) (IU)                        14,00

Vitamin B (Thiamin) (mg)                         00,09

Vitamin B(Riboflavin) (mg)                    00,06

Vitamin B5(mg)                                       00,10

Vitamin C (mg)                                        66,00

                                                                Nguồn: Chau Kay- Ming (1960)

       Trái măng cụt có giá trị kinh tế cao và có thị trường xuất khẩu rất lớn. Tuy vậy, sản xuất trái đúng tiêu chuẩn mới là quan trọng, nghĩa là trái phải có trọng lượng >80g, vỏ trái phải tươi láng. Sau đây là hướng dẫn để tham khảo, khi áp dụng cần kết hợp với điều kiện cụ thể của từng nơi để đạt kết quả cao.

 

Yêu cầu sinh thái

1. Lượng mưa

Cây măng cụt không thể sinh trưởng phát triển tốt ở vùng không quá khô hay quá

ẩm. Cây yêu cầu lượng mưa thấp nhất phải đạt 1.270mm/ năm.

2. Nhiệt độ- ẩm độ

Nhiệt độ thích hợp cho cây măng cụt phát triển ở vào khoảng 25-35oC và ẩm độ không khí thấp nhất là 80%.

3. ánh sáng

Trong hai năm đầu trồng ra ruộng sản xuất cây măng cụt cần phải được che bớt ánh nắng mặt trời trực tiếp đến với cây. Nếu không ánh sáng mặt trời có thể làm hư hại đỉnh sinh trưởng, cây chậm phát triển. Có thể trồng xen các loại cây ngắn ngày như cây chuối để che bóng cho cây măng cụt (trồng chuối ở 4 hướng, cách gốc măng cụt ít nhất 1m. Không nên trồng cây chuối sứ vì cõy chuối sứ có bộ rễ phát triển mạnh nên sẽ cạnh tranh nước và dinh dưỡng với cây măng cụt). Hoặc che sáng cho cây bằng vật liệu che bớt khoảng 50-60% ánh sáng mặt trời. (Hình3)

4. Đất trồng:

Cây măng cụt có thể sinh trưởng ở nhiều loại đất khác nhau nhưng tốt nhất là đất sét giàu hữu cơ, tầng canh tác dầy, độ pH đất ở khoảng 5,5- 7,0 thoát nước tốt và gần nguồn nước tưới.

 

Cách nhân giống, tiêu chuẩn cây giống tốt và những giống phổ biến hiện nay

1. Cách nhân giống:

Trồng bằng hạt:

Chọn hạt to (trọng lượng hạt > 1g) và ươm hạt trong môi trường tro trấu hoặc xơ dừa. Khi cây con đạt 4-5 tháng tuổi mới chuyển sang bầu, đến khi cây được 01 năm tuổi lại chuyển sang bầu to hơn, lúc nầy bầu phải có kích thước 16-17cm x 40- 45 cm để rễ măng cụt phát triển thuận lợi trong năm thứ hai. Cả hai giai đoạn nầy cần chọn vật liệu thoát nước tốt, giàu dinh dưỡng làm bầu cho cây, có thể dùng hỗn hợp như xơ dừa: phân chuồng: đất theo tỷ lư 3:1:1, tưới nước đều đặn và che mát cho cây. Cần tưới nhẹ phân 02 tháng/ lần theo công thức N:P:K = 15:15:15, kết hợp thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh nấm giúp cây phát triển tốt.

Ghép ngọn:

Chọn cây 2 năm tuổi để làm gốc ghép và chọn cành tương xứng với gốc ghép ở những cây đã cho trái để làm cành ghép (cành ghép có 3-4 cặp lá), ghép theo kiểu nêm rồi dùng bao nilon bọc kín cành ghép và nơi ghép. Sau khi ghép xong cần giữ trong nhà có che bóng và chăm sóc như trường hợp cây ươm hạt, sau 2-3 tháng mới đưa ra ruộng sản xuất. Trồng bằng cây ghép cây sẽ cho trái khi đạt 4- 5 tuổi tùy vào cách thức chăm sóc.

Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu ở Mã Lai cho thấy cây ghép có tỷ lệ cây chết sau khi trồng cao hơn cây trồng bằng hạt. Trọng lượng trái và số trái của cây ghép thấp hơn cây trồng hạt.

Tóm lại, cây măng cụt trồng bằng hạt tốt hơn cây ghép.

2. Tiêu chuẩn cây giống tốt

. Cây có thân và cổ rễ thẳng, đang sinh trưởng khoẻ không bị chảy nhựa thân.

. Lá phải xanh tốt, có hình dáng và kích thước đặc trưng của giống. Đặc biệt là các lá ngọn đã trưởng thành.

. Chiều cao cây giống (từ mặt bầu ươm đến đỉnh chồi) thấp nhất là 70cm .

. Bầu ươm cây: Bầu phải chắc chắn và nguyên vẹn và có mặt trong màu đen.

. Không bị sâu bệnh.

3. Những giống phổ biến hiện nay:

Do măng cụt là loại cây ăn quả không cần có sự thụ phấn để đậu trái, hạt phát triển từ phôi cái, nên cây trồng từ hạt cũng có đặc tính giống như cây mẹ (Trừ các trường hợp đột biến có thể xảy ra). Hiện nay, trong sản xuất trái măng cụt, ở các nước Đông Nam á chỉ có 01 giống.

 

Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây Măng cụt

A. Thiết kế vườn

Đào mương lên liếp

+ Vùng ĐBSCL và những nơi có điều kiện tương tự :

Cần có hệ thống mương liếp thông nhau để thuận tiện trong việc di chuyển trên vườn cũng như cung cấp và thoát nước kịp thời cho vườn cây khi cần thiết. Có thể mương, liếp có kích thước như sau: Mương rộng 2m, liếp rộng 7- 8m (Nếu trồng 2 hàng cây) và liếp rộng 5m (Nếu trồng 1 hàng cây).

Cần có hệ thống đê bao cho từng vườn hay đê bao cho từng khu vực có điều kiện tương tự nhau, để chủ động nước cho vườn cây.

+ Vùng có địa hình cao như miền Đông Nam Bộ và những nơi có điều kiện tương tự

Cần thiết kế hệ thống rảnh thông nhau để tiêu thoát nước kịp thời khi có mưa bão, nhằm tránh hiện tượng ngập úng cục bộ.

+ Vùng có địa hình không bằng phẳng như một số tỉnh ở miền Trung :

Cần trồng cây theo đường đồng mức để thuận lợi trong bảo quản và chăm sóc

Trồng cây chắn gió

Nếu vườn có diện tích lớn thì nên chia thành từng lô nhỏ (20-30 ha) và chọn cây có độ cao hợp lý, chắc gỗ, khó đổ ngã để trồng quanh vườn và đường phân lô để làm cây chắn gió cho vườn cây măng cụt. Tuy nhiên, hình dáng và kích thước lô còn tùy thuộc rất nhiều vào điều kiện cụ thể của từng nơi. Do đó, diện tích 20- 30 ha nêu trên chỉ là một gợi ý.

3. Mật độ và khoảng cách trồng

Nên trồng măng cụt với khoảng cách 6-7m x 6-7m theo kiểu hình chữ chi (Hình 1), mật độ 204 - 277 cây/ha nếu không sử dụng cơ giới trong vườn. Đối với những vườn có sử dụng cơ giới để chăm sóc, thu hoạch,... thì khoảng cách giữa hai hàng xa hơn khoảng cách giữa cây trên hàng, có thể trồng với khoảng cách 8-9 x 6-7m/cây, mật độ 158- 208 cây/ha. Co thể trồng dày nhưng phải đảm bảo tán cây không được giáp nhau (Hình 4). Do đó, cần phải tỉa cành tạo tán cho cây sau mỗi vụ thu hoạch.

B. Kỹ thuật trồng và chăm sóc

+ Thời vụ trồng

Cây măng cụt có thể trồng được quanh năm, nhưng thường trồng vào đầu mùa mưa để giảm bớt chi phí chăm sóc. Tuy nhiên, đối với những vùng gặp những bất lợi khi trồng vào mùa mưa thì có thể chuyển sang mùa vụ khác có lợi hơn. Trường hợp các tỉnh Miền Trung mùa mưa thường có gió, bão,...

Chuẩn bị hố và cách trồng

Chuẩn bị hố trồng:

Hố được đào với kích thước 60 – 80 cm x 60 – 80 cm x 60 – 80cm, bón lót cho mỗi hố vào khoảng 0,5 – 1 kg vôi, 10 – 20 kg phân chuồng hoai kết hợp với 100- 200g phân N- P- K (16: 16: 8 hoặc 20: 20: 15),và 10- 20g thuốc sát trùng Regent.

Mặc dù cây măng cụt có khả năng chịu úng tốt nhưng đó cũng là điều bất lợi cho sự sinh trưởng. Do đó, nên trồng cây trên mô đất cao hơn mặt liếp hoặc mặt đất tự nhiên khoảng10- 20cm để hạn chế hiện tượng ngập úng giả tạo.

Cách trồng:

Khi cây con đạt tiêu chuẩn mới đưa ra ruộng sản xuất (cây 2 năm tuổi có khoảng 13-14 cặp lá và 02 cặp cành cấp 1) (Hình 2). Đặt cây vào hố lấp đất ngang mặt bầu, cắm cọc giữ cây khỏi đổ ngã, che bóng (Hình 3) và tưới nước cho cây ngay sau khi trồng.

Chú ý:

+ Việc đào hố và bón lót cần tiến hành xong trước khi trồng khoảng 2- 4 tuần.

+ Khi di chuyển cây từ vườn ươm đến nơi trồng đã chuẩn bị phải thật cẩn thận bảo đảm cây không bị tổn thương.

+ Khi trồng phải nhẹ nhàng tháo bỏ vật liệu bầu đất (bao nilon) để không làm hư hại rễ cây.

Tủ gốc giữ ẩm

Ngay sau khi trồng cần sử dụng rơm hoặc cỏ khô phủ kín phần đất tơi xốp quanh cây một lớp dầy 10-20 cm, cách gốc 10 cm.

4. Làm cỏ, trồng xen.

Có thể dùng một số cây ngắn ngày làm cây trồng xen trong vườn cây măng cụt để góp phần hạn chế cỏ dại phát triển. Việc trồng xen cần bảo đảm cây trồng xen không cạnh tranh nước và dinh dưỡng với cây măng cụt.

Trong những năm đầu khi cây chưa khép tán, cỏ dại sẽ phát triển mạnh, nên diệt cỏ bằng phương pháp thủ công, hoặc dùng máy cắt cỏ, khi cần thiết có thể diệt cỏ bằng thuốc hoá học như: Glyphosate, Gramoxone,...

5. Tưới nước

Măng cụt là cây có nhu cầu nước rất lớn, nhất là giai đoạn cây con và cây đang mang trái vì sau khi trổ (tháng 12 dương lịch) là thời kỳ không mưa. Nếu thiếu nước ở:

- Giai đoạn cây con thì cây chậm lớn.

- Giai đoạn cây đang mang trái thì trái nhỏ và giảm phẩm chất trái.

Do đó, cần phải tưới nước cách ngày cho cây nhất là ở giai đoạn sau khi trổ hoa, trái.

 

 

Hình 2: Cây măng cụt đúng tiêu chuẩn trồng

Hình 3: Che bóng cho cây mới trồng

 

Hình 4: vườn cây không giao tán do được tỉa cành mỗi năm

Hình 5: Tỉa từ đầu cành vào khoảng 30- 40 cm sau mỗi lần thu hoạch

 

6. Tỉa cành, tạo tán

 

Khi cây còn nhỏ cần tỉa cành mọc dày đặc, cành vượt, cành đan chéo nhau ... để tạo cho cây có tán thông thoáng và cân đối sau nầy. Khi cây đã cho trái vào mỗi cuối vụ trái cần cắt tỉa cành bị sâu bệnh, cành già không còn khả năng cho trái, cành vô hiệu bên trong tán cây. Đặc biệt phải tỉa ngắn lại 1 đoạn 30- 40cm cho những cành ở mặt ngoài tán nhằm giúp tán cây không giao nhau đồng thời kích thích cây ra đọt nhanh và đồng loạt hơn,... Việc tỉa cành ngoài tán được thực hiện sao cho tán cây trở nên bằng phẳng (không lồi lõm), không có cành bị che khuất để bảo đảm chất lượng trái. Do đó, không nhất thiết phải cắt một đoạn 30- 40 cm cho mỗi cành, trong trường hợp có thể phải cắt một đoạn > 40cm hoặc < 30cm.

Tỉa cành phải tiến hành ngay sau đợt bón phân lần 1 và phải làm xong trong 1 tuần (1 tuần sau khi bón phân) để giúp cây có đủ dinh dưỡng mọc chồi khỏe và đồng loạt.Dụng cụ tỉa cành ở giai đoạn này là kéo để cắt cành trên cao.(Hình 5).

7. Treo cành

 

Cần thiết phải dùng dây kéo cành lên trên vì nhánh măng cụt dòn dể gãy, nên cần dùng dây nilon chắc chắn, để kéo cành nhằm tránh gãy nhánh (một đầu dây cột vào cành và đầu còn lại cột vào thân chính) (Hình 6).

 

 

 

                                                                   

 

 

 

 Hình 6: Treo cành để tránh đổ cây

 

8. Bón phân

a. Giai đoạn cây chưa cho trái

Mỗi năm nên bón 5-10 kg phân chuồng hoai cho mỗi cây và phân vô cơ theo công thức N:P:K = 15:15:15 ở giai đoạn cây chưa cho trái như sau:

Bảng 2: Liều lượng phân vô cơ bón cho mỗi cây trong năm

 

Tuổi cây

(năm)

1- 2

2- 4

4- 6

6- 8

8- 10

10+

Liều lượng

(kg/cây/năm)

0.25

0,50

1,00

2,00

4,00

7,00

Nguồn: Yaacob và cộng sự.,1995)

Ghi chú:

Hỗn hợp phân theo công thức N:P:K (15:15:15).

* Cách pha trộn phân để đạt tỷ lệ N:P:K (15:15:15).

+ Urea ( 46% N) : 3,2 kg.

+ Super lân ( 16,5% P2O5) : 9 kg.

+ Ka li ( 50% K2O ) : 3 kg.

Và theo tỷ lệ này mà pha trộn đến khi đủ lượng cần thiết. Hoạc sử dụng phân NPK(15:15:15 ) và các nguyên tố trung và vi lượng.

a. Giai đoạn cây cho trái ổn định

Đối với cây có đường kính tán 6- 8 m đang sinh trưởng, phát triển tốt phân bón được áp dụng cho mỗi cây như sau:

+ Phân vô cơ bón làm 03 lần mỗi lần 3-4 kg .

+ Phân hữu cơ 20-30 kg, bón 1 lần ngay sau thu hoạch dứt điểm (lần 1).

Lần 1: Ngay sau khi thu hoạch xong cần tỉa cành tạo tán và bón phân theo công thức:N:P:K (20:20:10) kết hợp với 20- 30 kg phân chuồng hoai cho mỗi cây.

Cách pha trộn để đạt đúng với công thức N:P:K (20: 20: 10).

Phân urea 46%N 4,3 kg.

Phân Super lân (16,5% P2O5 ) 12,1 kg.

Phân Kali (50% K2O) 2,0 kg.

Và cứ theo tỷ lệ này mà pha trộn đến khi đủ lượng cần thiết để bón cho vườn cây.

Lần 2: Trước khi ra hoa 30-40 ngày bón phân vô cơ có hàm lượng lân cao theo công thức N: P: K (8: 24: 24).

Cách pha trộn phân để đạt đúng với công thức N: P: K (8: 24: 24).

Phân urea 46%N 1,7 kg.

Phân Super lân (16,5% P2O5 ) 14,5 kg.

Phân Kali (50% K2O) 4,8 kg.

Và cứ theo tỷ lệ này mà pha trộn đến khi đủ lượng cần thiết để bón cho vườn cây.

Lưu ý:

trong giai đoạn này tránh bón nhiều phân đạm vì sẽ kích thích ra lá mới làm chậm quá trình ra hoa.

Lần 3: Bón lúc cây đậu trái xong (đường kính trái 1- 2 cm) phân vô cơ theo công thức N: P: K= 13: 13: 21.

Cách pha trộn phân để đạt đúng với công thức N: P: K (13: 13: 21).

Phân ure 46%N 2,8 kg.

Phân Super lân (16,5% P2O5 ) 7,8 kg.

Phân Kali (50% K2O) 4,6 kg.

Và cứ theo tỷ lệ này mà pha trộn đến khi đủ lượng cần thiết để bón cho vườn cây.

Ngoài ra, còn có thể sử dụng phân bón lá có tỷ lệ N: P: K (20: 20: 20) như phân bón lá Grow more có hàm lượng dinh dưỡng như sau: N: 20%, P2O5: 20%, K2O: 20%,Cu: 0,05, Mn: 0,0005%, Fe: 0,05, Zn: 0,05 . Phun làm 5 lần mỗi lần cách nhau 1 tuần, bắt đầu từ tuần thứ 7 sau khi đậu trái.

Tóm lại:

Liều lượng phân bón cho mỗi cây là tùy thuộc vào đường kính tán, tình trạng sức khoẻ của cây. Đối với cây có đường kính tán 6-8m đang phát triển bình thường thì có thể bón phân vô cơ 3-4 kg/ cây/ lần (chủng loại phân theo từng thời điểm như ở mục 8. Bón phân), tức 9-12 kg phân vô cơ và 20-30 kg phân hữu cơ / cây/ năm.Do cây măng cụt có rễ chỉ phát triển rộng bằng 2/3 hình chiếu tán cây, nên phân cũng chỉ bón ở vị trí 2/3 hình chiếu tán cây.

9. Xử lý ra hoa sớm

Trái măng cụt đạt tiêu chuẩn xuất khẩu ngoài trọng lượng lớn hơn 80 g, màu sắc phải tươi láng. Muốn vậy cần thiết phải thu hoạch đại bộ phận trái trước mùa mưa để trái không bị chảy nhựa ra ngoài vỏ cũng như vào trong cơm trái, trái không bị sượng cứng. Nghĩa là phải làm cho cây măng cụt ra lá non từ tháng 8-9 DL để cây trổ hoa vào tháng 11-12 DL.

Để vườn có trái sớm như mong muốn, sau khi thu hoạch xong cần bón phân, tỉa cành tạo tán sớm cho cây để giúp cây ra lá non sớm hơn (tháng 8-9 DL). Trường hợp cây không ra lá non sau khi bón phân thì có thể phun urê để kích thích cây ra lá non với liều lượng 100-200 g/20 lít hoặc Thiourea 95% với liều lượng 30 g/8 lít nước. Khi đọt non đạt 9-10 tuần tuổi tiến hành tạo khô hạn cho cây trong khoảng 2-4 tuần. Khi lá non có biểu hiện héo, hoặc đọt non bị móp lại thì tiến hành tưới thật đẫm 1-2 lần để kích thích cây ra hoa. Nếu cây chưa ra hoa thì tiến hành tạo khô hạn và tưới nước trở lại.

Tóm lại, cây măng cụt có thể xử lý ra hoa sớm hơn chính vụ bằng cách tạo khô hạn, đây cũng là một biện pháp khắc phục hiện tượng chảy nhựa ra ngoài cũng như vào trong vỏ trái và hiện tượng sượng cứng trái.

Tưới nhiều nước 2 lần cách nhau 7 ngày

Khô liên tục 15-30 ngày

Chồi ngọn > 8 tuần tuổi

Tỉa cành, bón phân tưới nước Tưới nước cho trái phát triển

14 ngày sau khi tưới nước

Sơ đồ tăng trưởng và các yêu cầu để kích thích ra hoa

 

Phòng trị sâu bệnh chính cây Măng Cụt

A. Sâu hại

1.Sâu vẽ bùa (Phyllocnistis citrella)

Hình thái và cách gây hại:

Sâu non mới nở ăn biểu bì lá, tạo thành những đuờng ngoằn ngoèo và có thể gây cháy từng mảng ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây.(Hình 7).

Phòng trị

: phun các loại thuốc để phòng trị sâu vẽ bùa trên măng cụt như: Sherzol 205EC, Saliphos 35EC, Confidor, Applaud, Dầu DC-Tron plus vào giai đoạn ra lá non theo liều lượng khuyến cáo.

2.Bọ trĩ (Thrips spp.)

Hình thái và cách gây hại:

Bọ trĩ gây hại hoa và giai đoạn trái non, chúng tấn công làm trái chảy nhựa, tạo thành các vết sẹo trên vỏ trái làm giảm chất lượng và trị thương phẩm.

Phòng trị

: Tỉa bỏ các cành trong tán giúp cây thông thoáng sẽ giảm mật số bọ trĩ. Có thể phun ngừa vào giai đoạn trái non bằng các loại thuốc: Fenbis 25EC, Malate 73EC, Confidor, Dầu DC-Tron plus theo liều lượng khuyến cáo.

3. Nhện đỏ (Tetranychus spp.)

Hình thái và cách gây hại:

Thành trùng nhện đỏ rất nhỏ, màu vàng hay đỏ nhạt, có tám chân. Nhện cắn phá vỏ trái làm vỏ sần sùi như da cám, làm giảm chất lượng trái và giá trị thương phẩm.

Phòng trị

: Có thể phun nước với áp lực mạnh lên tán cây vào mùa nắng sẽ làm giảm mật số nhện đỏ, có thể dùng các loại thuốc để phun ngừa như: Dimenate 40EC, Saliphos 35EC, Ortus, Dầu DC-Tron plus, Confidor theo khuyến cáo vào giai đoạn cây mang trái non.

B. Bệnh hại

Triệu chứng: Bệnh xảy ra trên lá, thân, nhánh. Rong tấn công trên thân nhánh tạo thành các đốm đồng tiền hay loang lổ màu xám xanh hoặc vàng.

Phòng trị: bằng cách phun hoặc bôi các hỗn hợp thuốc chứa gốc đồng, có thể dùng vôi bôi lên thân cây.

2. Bệnh đốm lá (do nấm Pestalotia sp.)

Bệnh này khá quan trọng trên măng cụt. ở Thái Lan, Malaysia người ta rất quan tâm vì bệnh có thể làm rụng lá và ảnh hưởng đến năng suất cây trồng.

Triệu chứng: đốm bệnh ban đầu thường có màu vàng cam sau lan nhanh và chuyển sang màu nâu đỏ xung quanh vết bệnh có viền nâu sậm. Vết bệnh thường không có hình dạng nhất định. Kích thước vết bệnh có thể rất lớn hoặc nhiều vết bệnh nối liền với nhau làm cho lá bị khô và cháy. Trên bề mặt vết bệnh cũng có thể thấy những ổ nấm màu đen, đó là những cành bào tử nấm, từ những ổ nấm này, chúng có thể là nguồn lây nhiễm têp theo. Bào tử của nấm gây bệnh có thể được lan truyền qua nước mưa, nước tưới phun ... từ những lá bệnh trên cây (Hình 8). nấm gây bệnh có thể được lan truyền qua nước mưa, nước tưới phun ... từ nhữ


Theo Siêu tầm / Tiếp thị nông nghiệp





TIN TỨC KHÁC :