Chăn nuôi
Ngành gia cầm toàn cầu 2016 và triển vọng 2017
Dù các ngành sản xuất thịt khác tăng chậm trong năm 2016, nhưng theo một báo cáo của Liên Hợp Quốc, thì thịt gia cầm đã vượt xa bởi một trong 5 yếu tố. Theo báo cáo phân tích của Terry Evans, thì 1/3 số thịt trên thế giới là thịt gia cầm.
Sản xuất thịt trên thế giới chỉ tăng 0,2% trong năm 2016, nhưng riêng thịt gia cầm được dự báo tăng gần 1% – tức 116 triệu tấn, theo Hệ thống thông tin và cảnh báo sớm toàn cầu (GIEWS), do Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc (FAO) soạn thảo.
Báo cáo GIEWS không đưa ra dự đoán xa hơn, nhưng dựa trên những dự báo của USDA thì năm 2017 sản xuất gà thịt trên thế giới sẽ dự đoán tăng 1%, và như vậy lượng thịt gà trong năm tới sẽ đạt kỷ lục là 117 triệu tấn.
Nhìn xa hơn về quá khứ, so với năm 2010, tổng các loại thịt đã tăng gần 9% trong lúc đó thịt gia cầm đã vượt quá 17%. Trong khi thịt lợn đã nắm vị trí số một, khoảng cách giữa các sản phẩm thit lợn và gia cầm đã gần sát nhau một cách đáng kể trong những năm qua. Năm 2010 sản lượng thịt lợn toàn cầu vượt xa gia cầm hơn 10 triệu tấn, nhưng năm nay dù vẫn dẫn đầu nhưng chỉ cách gia cầm dưới một triệu tấn (Bảng 1). Hình 1 cho thấy sản xuất thit bò và thịt cừu đã hầu như đình trệ trong những năm gần đây, trong khi đó lợn và gia cầm đều tăng
Bảng 1. Thị trường thịt thế giới (triệu tấn) |
|||
Sản xuất | 2010 | 2016f | % thay đổi |
Thịt bò | 66,7 | 67,8 | 1,7 |
Thịt gia cầm | 98,9 | 115,8 | 17,1 |
Thịt lợn | 109,3 | 116,5 | 6,6 |
Thịt cừu | 13,7 | 14,1 | 2,9 |
Tổng | 294,2 | 319,8 | 8,7 |
Thương mại | |||
Thịt bò | 7,7 | 9,1 | 18,2 |
Thịt gia cầm | 11,7 | 12,7 | 8,6 |
Thịt lợn | 6,2 | 8,0 | 29,0 |
Thịt cừu | 0,8 | 0,9 | 12,5 |
Tổng | 26,7 | 31,1 | 16,5 |
f = dự đoán | |||
Nguồn: FAO’s Food Outlook |
Hình 1. Sự tăng trưởng trong sản xuất thịt trên thế giới đã đến từ gia cầm và lợn (triệu tấn).
Do tăng quá nhanh, đóng góp của ngành gia cầm vào tổng thịt trên thế giới đã tăng từ 32,6% vào năm 2010 và dự kiến là 36,2% vào năm 2016.
Năm nay nganh gia cầm dự kiến sẽ mở rộng đáng kể ở Mỹ và Brazil. Cũng tương tự ở Liên minh châu Âu, Ấn Độ, Mexico, Argentina và nhiều nước khác đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tăng cao và do tận dụng được chi phí thức ăn rẻ.
Ngược lại, nhu cầu tiêu dùng thất vọng ở Trung Quốc dự kiến sẽ dẫn đến cắt giảm 5%, khiến sản lượng rơi xuống 18 triệu tấn, trong khi sự cạnh tranh từ hàng nhập khẩu cũng có thể mang lại một sự cắt giảm nhỏ mức sản xuất ở Nam Phi.
So với năm 2010, sản xuất đã mở rộng ở tất cả các khu vực chính (Bảng 2). Riêng châu Á mức tăng hơn 14%, và là khu vực sản xuất lớn nhất với sản lượng trong năm 2016 là 39,6 triệu tấn.
Bảng 2. Lượng thịt gia cầm được sản xuất (ngàn tấn)
2010 | 2016f | % change | |
Châu Á | 34626 | 39558 | 14,2 |
Trung quốc | 17601 | 18035 | 2,5 |
Ấn độ | 2650 | 2872 | 8,4 |
Indonesia | 1435 | 1980 | 38,0 |
Iran | 1765 | 2160 | 22,4 |
Nhật | 1392 | 1507 | 8,3 |
Triều tiên | 653 | 913 | 39,8 |
Kuwait | 44 | 50 | 13,6 |
Malaysia | 1100 | 1425 | 29,6 |
A rập Xê út | 590 | 709 | 20,2 |
Singapore | 95 | 101 | 6,3 |
Thailand | 1208 | 1687 | 39,7 |
Thổ nhĩ kỳ | 1300 | 1910 | 46,9 |
Yemen | 145 | 148 | 2,1 |
Châu Phi | 3998 | 5156 | 29,0 |
Angola | 8 | 31 | 287,5 |
Nam Phi | 1028 | 1548 | 50,6 |
Trung Mỹ | 4028 | 4637 | 15,1 |
Cuba | 34 | 36 | 5,9 |
Mexico | 2659 | 3187 | 19,9 |
Nam Mỹ | 17047 | 21578 | 26,6 |
Argentina | 1346 | 1861 | 38,3 |
Brazil | 11787 | 14202 | 20,5 |
Chile | 620 | 725 | 16,9 |
Venezuela | 740 | 1140 | 54,1 |
Bắc Mỹ | 20820 | 23184 | 11,4 |
Canada | 1223 | 1388 | 13,5 |
USA | 19597 | 21796 | 11,2 |
Châu Âu | 16499 | 20312 | 23,1 |
EU | 12272 | 14041 | 14,4 |
Nga | 2635 | 4150 | 57,5 |
Ukraine | 1001 | 1264 | 26,3 |
Thái bình dương | 1049 | 1423 | 35,7 |
Australia | 886 | 1214 | 37,0 |
New Zealand | 140 | 181 | 29,3 |
Toàn cầu | 98067 | 115848 | 18,1 |
f = Dự đoán | |||
Nguồn: FAO’s Food Outlook |
Mặc dù Trung Quốc có thể dễ dàng để trở thành nhà sản xuất quan trọng nhất, tuy nhiên mức tăng kể từ năm 2010 chỉ ở mức khiêm tốn: <3% – tương phản với nhiều nước khác trong khu vực có mức tăng > 30%, mặc dù họ xuất phát trên một mốc thấp hơn nhiều. Số liệu của USDA cho thấy sản xuất gà thịt ở Trung Quốc có thể giảm nhiều: 9% trong năm 2017.
Theo GIEWS, lượng thịt gà sản xuất ở Ấn Độ hiện đang đến gần 3 triệu tấn / năm, tuy vậy cũng chỉ hơn 8% so với cách đây sáu năm. Tuy nhiên, có sự khác biệt lớn theo các nguồn thông tin khác nhau. Riêng Bộ Nông nghiệp Mỹ ước tính rằng con số đó là 4,2 triệu tấn trong năm 2016 và dự báo 4,5 triệu tấn trong năm 2017. Ngành gia cầm của Thổ Nhĩ Kỳ đã ghi nhận gia tăng suýt soát 47% từ năm 2010 với sản lượng hiện nay gần 2 triệu tấn.
Sản xuất tại Iran dự kiến sẽ tiếp cận 2,2 triệu tấn trong năm nay cho thấy một mức tăng hơn 22% kể từ năm 2010.
Tăng trưởng nhanh chóng ở Indonesia sẽ mang lại gần 2 triệu tấn vào năm 2016 đối lập với 1,5 triệu tấn cách đây sáu năm.
Chủ yếu là do sự mở rộng 20% tại Brazil từ năm 2010, mà Nam Mỹ đã trở thành vùng sản xuất lớn thứ hai, leo từ 17.100.000 lên 21.600.000 tấn. Năm nay chứng kiến một sự gia tăng gần 3% tại Brazil khiến lượng thịt gia cầm nước này vượt 14,2 triệu tấn. Dựa trên dự báo của USDA gà thịt ở Brazil sẽ đến gần con số 14,7 triệu tấn trong năm 2017. Đáng chú ý là hiện nay sản xuất thịt gia cầm ở Argentina đã đạt khoảng 1,9 triệu tấn.
Mặc dù ngành chăn nuôi gia cầm của Venezuela đã mở rộng tới 50% kể từ năm 2010, nhưng năm 2016 sản lượng ước tính chỉ đạt khoảng 1,1 triệu tấn giảm đi 7% so với năm ngoái là 1,23 triệu tấn.
Mỹ thống trị ở Bắc Mỹ với sản lượng ước đạt 21,8 triệu tấn vào năm 2016, mặc dù sự gia tăng kể từ năm 2010 đến nay chỉ là 11%. Tuy nhiên, sự tiếp tục tăng trưởng được dự đoán như thế đến năm 2017, sản lượng thịt gia cầm của Mỹ có thể sẽ là khoảng 22,2 triệu tấn, đẩy tổng số ở khu vực đến gần 23,7 triệu tấn.
Châu Âu đã chứng kiến sự gia tăng hơn 20% kể từ năm 2010, chủ yếu đến từ sự mở rộng tại Liên bang Nga và Ukraine. Tuy nhiên, theo báo cáo mới nhất, nhu cầu trong nước dịu bớt, giảm lợi nhuận và cơ hội xuất khẩu bị hạn chế đã cùng lức hạn chế việc mở rộng ngành này ở Nga. Trong khi đó tại Liên minh châu Âu dự kiến sẽ có sự tăng trưởng ít hơn 2% trong năm 2016, sản lượng sẽ vẫn đạt kỷ lục vượt 14 triệu tấn.
Sản xuất tại Trung Mỹ chủ yếu liên quan đến sự phát triển của Mexico mà có thể sẽ thấy đầu ra đạt mức kỷ lục 3,2 triệu tấn trong năm nay.
Tăng trưởng nay đã lại rõ nét ở châu Phi và Nam Phi, dù từ năm 2010 các vùng này đã có sự gia tăng đến 50%, Phát triển ở đây đã phải chịu thất bại chủ yếu do sự cạnh tranh từ nhập khẩu.
Thương mại thịt gia cầm không tăng nhanh như sản xuất
Thương mại toàn cầu trong tất cả các loại thịt được tính đạt mức kỷ lục 31,1 triệu tấn trong năm nay. Mặc dù thịt gia cầm chiếm ưu thế, nhưng thương mại loại thịt này từ năm 2010 đã không được như thể thịt bò hoặc thịt lợn.
Điều rõ ràng ta nhận thấy ở Bảng 3, là tổng nhập và xuất thịt gia cầm trong ở mỗi năm không cân bằng. Có rất nhiều lý do, bao gồm:
• Một số nước cung cấp dữ liệu chung chung chứ không phải về sản phẩm cụ thể.
• Dữ liệu có thể được trình bày theo năm tài chính hoặc thị trường chứ không phải là theo năm dương lịch.
• Có một thời gian trễ giữa đi và đến, nghĩa là ví dụ lô hàng khởi hành trong tháng mười hai có thể không đến được điểm đến vào tháng Giêng năm sau.
• Có thể có một phân loại sai về một sản phẩm giữa người xuất khẩu và nhập khẩu.
• Có thể có trục trặc về điểm xuất phát và điểm đến. Ví dụ, nước A có thể báo cáo rằng đích đến cuối cùng là nước C, nhưng hàng hoá thực sự đến C qua nước B. Kết quả là, nước C có thể báo cáo rằng nơi xuất xứ của hàng hóa là nước B.
Ngoài ra, hàng hóa có thể bị mất trong quá trình vận chuyển, trong khi thỉnh thoảng sai lệch có thể xảy ra do nhập số liệu hoặc tính toán sai. Và, trong một số trường hợp, xuất khẩu có thể không được kê khai để tránh lệnh cấm vận hoặc tránh nộp thuế.
Bảng 3. Nhập và xuất khẩu thịt gia cầm (ngàn tấn)
Nhập khẩu | Xuất khẩu | |||
2010 | 2016f | 2010 | 2016f | |
Châu Á | 6284 | 6979 | 2087 | 1986 |
Trung quốc | 1922 | 1441 | 1093 | 402 |
Ấn độ | 1 | - | 2 | 7 |
Indonesia | 6 | 4 | - | - |
Iran | 50 | - | 28 | 78 |
Nhật | 965 | 1215 | 11 | 9 |
Triều tiên | 122 | 140 | 16 | 33 |
Kuwait | 250 | 152 | 1 | - |
Malaysia | 51 | 63 | 24 | 44 |
A rập Xê út | 684 | 986 | 3 | 70 |
Singapore | 135 | 164 | 9 | 10 |
Thailand | 2 | 4 | 659 | 923 |
Thổ nhĩ kỳ | 95 | 1 | 143 | 303 |
Yemen | 104 | 48 | - | - |
Châu Phi | 1216 | 1746 | 40 | 93 |
Angola | 250 | 198 | - | - |
Nam Phi | 270 | 598 | 31 | 83 |
Trung Mỹ | 1319 | 1655 | 46 | 39 |
Cuba | 200 | 218 | - | - |
Mexico | 709 | 966 | 17 | 10 |
Nam Mỹ | 456 | 292 | 4285 | 4893 |
Argentina | 11 | 4 | 250 | 182 |
Brazil | 1 | 4 | 3904 | 4552 |
Chile | 75 | 140 | 107 | 149 |
Venezuela | 255 | 5 | - | - |
Bắc Mỹ | 311 | 385 | 3923 | 3775 |
Canada | 206 | 223 | 186 | 179 |
USA | 94 | 157 | 3737 | 3595 |
Châu Âu | 1868 | 1400 | 1211 | 1911 |
EU | 806 | 903 | 1120 | 1432 |
Nga | 675 | 232 | 19 | 108 |
Ukraine | 156 | 70 | 12 | 207 |
Thái bình dương | 69 | 93 | 36 | 52 |
Australia | 7 | 20 | 30 | 31 |
New Zealand | 1 | 1 | 6 | 21 |
Toàn cầu | 11523 | 12550 | 11628 | 12749 |
f = Dự đoán
Nguồn: FAO’s Food Outlook
Kinh doanh thịt gia cầm đã mở rộng khoảng từ một triệu tấn kể từ năm 2010 đến khoảng gần 12,8 triệu tấn vào năm 2016 với mức tăng 4,4%.
Theo báo cáo GIEWS, khả năng chi trả và tiêu dùng trong nước tăng cao là các yếu tố chính kích thích nhập khẩu ở một số thị trường, trong đó có Nam Phi, Nhật Bản, Iraq, Liên minh châu Âu, Philippines, United Arab Emirates, Trung Quốc, Mexico, Chile và Saudi Arabia. Tuy nhiên, ở Việt Nam, tăng trưởng ngành gia cầm và giá giảm có thể sẽ hạn chế nhập khẩu.
Tương tự, nhập khẩu vào Liên bang Nga có thể được giới hạn như do sự gia tăng sản xuất trong nước cũng như việc tiếp tục cấm vận thương mại. Giảm nhập khẩu cũng được dự đoán cho Angola, Benin, Canada và Cuba.
So với năm 2010, nhập khẩu vào châu Á đã tăng nhưng xuất khẩu ít chuyển. Trong khi mua hàng của Trung Quốc giảm, thì nhập khẩu vào Nhật Bản và Ả Rập Saudi lại tăng mạnh.
Lượng mua lớn của Nam Phi đã làm tăng tổng số mua cho cả châu Phi. Mexico tăng nhập cũng làm tăng lượng mua của cả Trung Mỹ.
Trong khi thịt gia cầm nhập khẩu vào Bắc Mỹ đã cho thấy ít thay đổi, thì lượng nhập vào châu Âu đã giảm, đến một mức độ đáng kể, sự sụt giảm sức mua do Liên bang Nga.
Báo cáo cho thấy gần 70% xuất khẩu thịt gia cầm toàn cầu đến từ miền Nam và Bắc Mỹ. Chính xác hơn, chỉ hai nước, Brazil và Mỹ, chiếm 94% các lô hàng kết hợp từ hai vùng này. Hình 2 cho thấy sự chuyển động kim ngạch xuất khẩu từ hai nước này kể từ năm 2010. Rõ ràng là cho đến năm 2014 họ đã chạy đua vai sánh vai với doanh số khoảng 4 triệu tấn một năm. Kể từ đó, xuất khẩu của Brazil tiếp tục theo xu hướng tăng với 4,6 triệu tấn, chủ yếu là kết quả của một sự gia tăng đáng kể trong kinh doanh với Trung Quốc, và ở một mức độ thấp hơn, Ai Cập, Iraq, Nhật Bản và United Arab Emirates.
Hình 2. Làm thế nào Brazil đã vượt qua Mỹ với kim ngạch xuất khẩu gia cầm ( ’000 tấn).
Theo USDA dự kiến xuất khẩu thịt gia cầm của Brazil tăng năm 2017 sẽ đẩy tổng số xuất lên 4,8 triệu tấn. Ngược lại, xuất khẩu từ Mỹ năm 2015 xuống dưới 3,5 triệu tấn là hậu quả của việc tiếp tục cấm vận của Nga mà còn, và quan trọng hơn, đó là việc áp đặt các lệnh cấm thương mại liên quan đến sự bùng phát của dịch cúm gia cầm độc lực cao ở Mỹ, mà đã được áp dụng rộng rãi vào năm 2015 và kể từ đó tiếp tục ở một số nước. Tuy nhiên, sự phục hồi của một số 3% lên 3,6 triệu tấn được dự định cho xuất khẩu của Mỹ trong năm nay, tăng thêm 3,8 triệu tấn trong năm 2017.
Sự gia tăng trong xuất khẩu từ châu Âu được dự báo cho năm 2016, chủ yếu ở mặt sau của doanh thu cao hơn từ Liên minh châu Âu, Ukraine và Liên bang Nga.
Theo Võ Văn Sự / Viện Chăn nuôi (Theo How Poultry Performed Globally in 2016 – and What to Expect in 2017. 13 December 2016. http://www.thepoultrysite.com/articles/3681/how-poultry-performed-globally-in-2016-and-what-to-expect-in-2017/).
TIN TỨC KHÁC :
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng Ớt Sừng Vàng Châu Phi
- Hướng dẫn kỹ thuật nhân giống và trồng tre tàu lấy măng
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng cây Sắn (khoai mì)
- Kỹ thuật trồng và chăm sóc Su hào
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng cây hẹ (rau hẹ)
- Quy trình kỹ thuật trồng cây ớt sừng trâu
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng cải xà lách xoong
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng Nấm mỡ
- Kỹ thuật trồng giống bí đỏ lai F1 - Gold star 998
- Quy trình kỹ thuật trồng cây cà chua Đen
- Hướng dẫn thiết kế xây dựng chuồng trại chăn nuôi heo(Cẩm nang chăn nuôi heo - ...
- Hướng dẫn kỹ thuật nuôi cào cào châu chấu
- Kỹ thuật thiết kế chuồng nuôi dê
- Quy trình kỹ thuật nuôi lợn thịt
- Nguyên liệu và cách chế biến thức ăn cho dê
- Kỹ thuật chăm sóc heo hậu bị và heo nái chữa
- Hướng dẫn phòng bệnh và trị các bệnh thường gặp trên dê nuôi
- Các biện pháp phòng trị những bệnh thường gặp ở heo(Cẩm nang chăn nuôi heo - ...
- Hướng dẫn kỹ thuật nuôi dế cơm cho năng suất cao
- Giới thiệu một số giống heo ngoại nhập khẩu vào Việt Nam
- Phương pháp phòng trừ bệnh cháy lá và chết ngọn
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng Táo tây
- Quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây khóm (cây dứa)
- Hướng dẫn trồng cây hoa Huệ Nhung ra hoa đúng tết
- Kỹ thuật Ươm trồng cây lộc vừng và chăm sóc cây lộc vừng
- Phương pháp xử lý mãng cầu xiêm ra hoa trái vụ
- Hướng dẫn lắp đặt hệ thống tưới nhỏ giọt cho vườn cây ăn trái
- Một số lưu ý khi trồng sầu riêng ruột đỏ
- Phòng trừ một số sâu bệnh hại trên cây ăn quả có múi
- Kỹ thuật trồng chuối đỏ
- Quy trình kỹ thuật nuôi lươn không bùn kiểu mới
- Hướng dẫn kỹ thuật nuôi ốc bươu đen
- Quy trình kỹ thuật nuôi cá Chạch Lấu sinh sản nhân tạo
- Kỹ thuật nuôi Cua đồng
- Hướng dẫn kỹ thuật nuôi rắn mùng đỏ
- Kỹ thuật nuôi Trăn
- Hướng dẫn kỹ thuật nuôi cá xiêm kiểng
- Kỹ thuật nuôi rắn Hổ Mang
- Giới thiệu các giống cá cảnh phổ biến hiện nay
- Kỹ thuật nuôi cá chình trong bể xi măng
- Hướng dẫn quy trình kỹ thuật trồng cây Sachi (Sacha inchi)
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng hồ tiêu trên cây trụ sống
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng nhân sâm korea
- Kỹ Thuật gieo ươm cây keo lai
- Quy trình kỹ thuật trồng cây hà thủ ô đỏ
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng cây Lan Kim tuyến (Anoectochilus setaceus Blume) - Công dụng của ...
- Hướng dẫn cách trồng cây thổ phục linh
- Phòng trừ tuyến trùng hại cây cà phê
- Kỹ Thuật gieo ươm cây Xoan ta
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng cây Óc Chó và Công dụng cây Óc Chó