Thủy hải sản
Hướng dẫn kỹ thuật nuôi cá măng thương phẩm
Cá măng là loài cá ăn tạp, thức ăn chủ yếu của chúng là các sinh vật nhỏ, mùn bã hữu cơ, rong tảo… Với những đặc điểm của cá măng như: nhanh lớn, ít dịch bệnh, có thể nuôi ghép, chất lượng thịt của cá cao, dễ tiêu thụ… nên cá măng là một trong những loài thích hợp cho mục đích đa dạng hóa các đối tượng trong nuôi trồng thủy sản.
I Một số đặc điểm sinh học của cá măng
1. Hình thái cấu tạo
Cá măng – Tên khoa học: Chanos chanos.
Cá có thân dài và dẹp bên, đầu to, vừa. Lưng có màu xanh lục, lườn và bụng có màu trắng, mép vây lưng, vây hậu môn và vây đuôi đều có viền đen, vây ngực và vây bụng đen ở gốc. Chiều dài thân cá không kể đuôi gấp 3,5 lần chiều cao thân.
2. Đặc điểm phân bố của cá măng
Cá măng là loài cá rộng nhiệt. Ở nước ta, cá phân bố ở phía đông vịnh Bắc bộ và vùng biển Trung bộ. Cá lớn nhanh ở nhiệt độ 28-300C, nhiệt độ dưới 150C cá phải được trú đông.
Cá măng sống rộng muối, cá trưởng thành sống ở ngoài khơi. Ấu trùng sau khi nở sẽ di chuyển vào bờ, và lớn lên ở vùng đầm, cửa sông nước lợ hay có thể vào sâu trong sông hồ nước ngọt. Độ mặn tốt nhất cho sự tăng trưởng của cá là 15- 250/00.
3. Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng của cá măng
Trong tự nhiên, thức ăn của cá măng chủ yếu là phiêu sinh thực vật. Vì vậy, cá có cấu trúc mang với rất nhiều lược mang có tác dụng lọc và tập trung thức ăn. Cá con ăn phiêu sinh thực vật, phần lớn là mùn bã hữu cơ và các chất vẩn trong nước hay đáy thủy vực. Cá có tập tính ăn ban ngày vào lúc 7 giờ và 13 giờ.
Sau 3 tuần tuổi, cá măng có đặc tính ăn các loại lab-lab bao gồm các loại tảo lam, tảo lục, tảo khuê và giáp xác, ấu trùng côn trùng, giun đất; mùn bã hữu cơ làm thức ăn chủ yếu nên góp phần giải quyết các chất cặn bã tiềm ẩn trong ao nuôi, giúp cải thiện và đảm bảo tính ổn định về môi trường.
Ngoài ra, trong điều kiện nuôi, cá măng cũng có thể thích nghi và sử dụng tốt các thức ăn nhân tạo như thức ăn công nghiệp dạng viên hạt hay thức ăn tự chế biến.
4. Đặc điểm sinh sản của cá măng
Tùy từng vùng với điều kiện môi trường tự nhiên khác nhau, tuổi thành thục của cá măng cũng khác nhau. Cá cái thông thường thành thục ở 5-6 năm tuổi, cá đực ở 4 năm tuổi.
Mùa vụ sinh sản của cá bắt đầu từ khoảng tháng 4-5. Mùa vụ sinh sản có thể kéo dài và có thể đẻ nhiều lần trong năm. Cá thường di cư sinh sản vào những kỳ trăng non, lúc nước cường.
II. Chuẩn bị ao nuôi và thả cá măng giống
Ao nuôi: Có diện tích từ: 1.000 - 5.000 m2, ao nuôi có nguồn nước cấp chủ động, có cống cấp và cống thoát riêng biệt.
1. Chuẩn bị ao nuôi cá măng
Trước khi nuôi, chuẩn bị ao thật kỹ là khâu rất quan trọng quyết định đến tỷ lệ sống của cá nuôi và năng suất thu hoạch. Các bước tiến hành như sau:
- Tiến hành cải tạo ao: Tháo cạn ao, vét bùn đáy, chỉ để lớp bùn đáy dày 5-10 cm, lấp kín hang hốc, diệt tạp để hạn chế địch hại.
- Bón vôi nung CaO: với liều lượng 10 kg/100m2. Phơi đáy ao trong thời gian từ 3 - 5 ngày.
- Lấy nước vào ao qua lưới lọc. Mực nước trong ao ban đầu khoảng 0,8 – 1,2m.
- Kiểm tra các yếu tố môi trường nước trước khi thả cá giống:
+ Độ mặn: 10 - 300/00;
+ Độ pH: 7,5 - 8,5;
+ Nhiệt độ: 25 – 320C;
Trong việc chuẩn bị ao, vấn đề quan trọng là phải tạo được lớp lab-lab và phiêu sinh vật cho cá.
1.1 Tạo lab-lab
Cho nước vào tiếp khoảng 10 cm. Bón phân DAP với lượng 50-100kg/ha. Mỗi ngày thêm 5cm nước, sau đó làm đầy đến mức nước 0,8-1,2m đối với ao nuôi thương phẩm.
Để duy trì sự phát triển liên tục của lab-lab trong quá trình nuôi, định kỳ bón 15kg phân DAP/ha/7–10 ngày. Trước khi thu hoạch 20 ngày nên ngừng bón phân. Đáy ao cứng và nước mặn 25-320/00 là điều kiện tốt để tạo lab-lab.
1.2 Tạo phiêu sinh vật
Phương pháp gây màu nước tạo phiêu sinh vật không giống như phương pháp tạo lab-lab do yêu cầu mức nước sâu hơn và thường gây màu tạo phiêu sinh vật vào mùa mưa trong khi tạo lab-lab vào mùa nắng.
Gồm các bước như:
a.Tháo cạn đáy ao rồi tiến hành các bước cải tạo ao nuôi.
b. Sau đó lấy nước mới qua lưới lọc đến độ sâu 60cm.
c. Bón phân vô cơ DAP với lượng 15kg/ha. Sau đó tăng dần mức nước trong ao lên đến 1,2m.
d. Sau khi bón phân 1 tuần thì thả cá giống.
e. Mỗi tuần bón phân với liều lượng trên để duy trì độ trong của nước: 25- 35cm.
2. Cách thả cá măng giống
Thời gian thả cá giống thích hợp nhất từ tháng 3 – tháng 5 dương lịch.
Mật độ thích hợp cho nuôi thương phẩm là 1 – 2 con/m2. Cỡ cá giống: ≥4cm/con, kích cỡ đồng đều. Ngoại hình cá cân đối, màu sắc cá tươi sáng, vây, vẩy hoàn chỉnh, cá không bị xây xát, bơi lội nhanh nhẹn, không có dấu hiệu cá bị bệnh.
III. Hướng dẫn cách chăm sóc cá và quản lý ao nuôi cá măng
1. Cho cá măng ăn
- Ngay sau khi thả cá giống, chọn vị trí thích hợp cho cá ăn tập trung, đúng giờ. Ngoài thức ăn tự nhiên là lab-lab, thức ăn cho cá măng: chủ yếu sử dụng thức ăn công nghiệp dạng viên nổi dành cho cá, có độ đạm từ 25 - 40%.
+ Cho cá ăn 2 lần/ngày (buổi sáng từ 6 – 7 giờ, buổi chiều từ 18 – 19 giờ).
+ Khi cá còn nhỏ, cho cá ăn 2 lần/ngày với khẩu phần từ 3 – 5% trọng lượng thân.
+ Khi cá đạt trọng lượng ≥300g/con, cho cá ăn 1 lần/ngày với khẩu phần giảm dần còn 2% trọng lượng thân.
Oscillatoria - tên một loại tảo là thức ăn cho cá măng
+ Kiểm tra thức ăn sau 02 giờ để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.
- Cần định kỳ bổ sung thêm vitamin C và Premix khoáng, men tiêu hóa vào thức ăn khi cho cá. Ngoài ra, tùy từng trường hợp cụ thể, có thể dùng kháng sinh phòng trị bệnh trong quá trình chăm sóc cá.
2. Quản lý các yếu tố môi trường nước
- Thường xuyên theo dõi các yếu tố môi trường nước trong ao nuôi và kết hợp lịch thủy triều để thay nguồn nước tốt. Mỗi lần thay nước khoảng 20 - 30% lượng nước trong ao nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường ao nuôi, kích thích cá phát triển. Khi nước trong ao có nhiều chất lơ lửng, nổi bọt khí, hoặc nước quá trong, thì thay nước ngay.
- Quản lý chất lượng nước trong điều kiện thích hợp là yếu tố quyết định đến sự thành công của việc nuôi. Trong những ngày mưa hay trời mát kéo dài, lab-lab có thể bị chết, dẫn đến thiếu oxy, do đó cần có biện pháp xử lý khi cần thiết như thay nước, sục khí…
- Trong 2 tuần đầu tiên, cấp thêm nước vào ao cho đến khi đạt mực nước 1,5m để giúp cá thích nghi dần với môi trường nước mới.
- 2 tuần tiếp theo, thay từ 10 - 20% lượng nước trong ao.
- Từ tháng thứ 2 đến tháng thứ 3: lợi dụng thủy triều hoặc dùng bơm để thay nước trong ao ít nhất 2 lần/tuần, mỗi lần thay 30% lượng nước trong ao.
- Từ tháng thứ 3 trở đi: Thường xuyên thay nước, mỗi lần thay 30% lượng nước trong ao hoặc nhiều hơn khi nước trong ao nuôi bị ô nhiễm.
- Định kỳ đánh Zeolite để xử lý đáy ao 2 lần/tháng, với liều lượng 10 - 20kg/1000m2.
- Thường xuyên kiểm tra các yếu tố môi trường nước như: pH, độ mặn, màu nước, oxy hoà tan, nhiệt độ nước… Duy trì các chỉ số ổn định trong giới hạn thích hợp, bảo đảm cho cá phát triển bình thường trong suốt thời gian nuôi. Cụ thể như sau:
+ pH: 7,5 – 8,5
+ Nhiệt độ: 25 – 320C
+ Độ mặn: 10 – 30 0/00
+ Độ trong: 25 – 35cm
3. Hướng dẫn cách chăm sóc cá măng
- Khi cá lớn với mật độ dày, có thể chủ động quạt nước về đêm hoặc gần sáng để đảm bảo đủ oxy cho cá nuôi.
- Theo dõi thường xuyên và quan sát màu sắc da cá, hoạt động bắt mồi của cá để phát hiện bệnh cá và có biện pháp xử lý kịp thời.
- Định kỳ thu mẫu để kiểm tra sức khỏe cũng như tốc độ tăng trưởng của cá. Ghi chép các số liệu về tốc độ tăng trưởng, lý do cá chết, cách xử lý. Vớt bỏ cá bị chết để ngăn chặn việc lây lan bệnh.
V. Phòng và trị một số bệnh thường gặp ở cá măng
1. Phòng bệnh cho cá măng
Việc phòng bệnh phải được tiến hành ngay từ đầu để giảm bớt rủi ro trong quá trình nuôi. Cụ thể như sau:
- Chuẩn bị ao nuôi theo đúng hướng dẫn kỹ thuật.
- Chọn cá giống tốt, không mang mầm bệnh.
- Thức ăn cho cá măng phải đảm bảo chất lượng, đủ độ đạm và không bị ẩm mốc.
- Thường xuyên thu mẫu kiểm tra tình trạng sức khỏe cá, xem vây, mang, da, mắt …để kịp thời phát hiện bệnh và xử lý.
- Thường xuyên vệ sinh ao hồ; không để thức ăn dư thừa. Hạn chế sự thay đổi đột ngột của các yếu tố môi trường như: nhiệt độ, độ mặn, pH, tảo nở hoa...
- Định kỳ đánh Zeolite để xử lý đáy ao 2 lần/tháng, với liều lượng 10 - 20kg/1000m2.
- Tăng cường sức đề kháng cho cá nuôi bằng cách trộn vitamin C, Premix hoặc men tiêu hoá vào thức ăn cho cá.
2. Một số bệnh thường gặp ở cá măng và cách điều trị:
2.1 Bệnh do virus:
Nguyên nhân có thể do lây truyền mầm bệnh từ cá bố mẹ. Cá bị sốc bởi các yếu tố môi trường như thay đổi đột ngột về độ pH, độ mặn, các vật chất hữu cơ tăng cao là điều kiện để cá dễ nhiễm bệnh, làm mất sức đề kháng, là điều kiện tốt cho vi khuẩn, nấm xâm nhập, gây bệnh cho cá nuôi.
- Dấu hiệu: Màu sắc của thân cá tối, mang trắng nhợt. Cá bơi xoay tròn hoặc bơi yếu gần mặt nước. Cá chết nhanh với số lượng lớn.
- Nguyên nhân: Do virus gây hoại tử thần kinh và irido virus.
- Phòng bệnh:
+ Tránh làm sốc cá khi vận chuyển và thả cá giống, loại bỏ các cá yếu.
+ Cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho cá.
- Trị bệnh: Chưa có biện pháp chữa trị đối với bệnh do virus.
2.2 Các bệnh do vi khuẩn:
-Dấu hiệu: Vây cá bị tổn thương, xuất huyết dưới da, có khối u hoặc lở loét trên thân, mắt đục lồi ra. Cá bỏ ăn và chết dưới đáy.
- Nguyên nhân:
+ Mật độ cá nuôi quá cao, nước trong ao nuôi bị ô nhiễm vì thức ăn dư thừa và ít thay nước.
+ Do ký sinh trùng gây ra vết thương, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập.
- Phòng bệnh:
+ Thức ăn công nghiệp đảm bảo độ đạm, không quá hạn sử dụng, phải được bảo quản tốt, tránh bị ẩm mốc.
+ Thường xuyên thay nước trong ao nuôi.
- Trị bệnh:
+ Dùng Tetracyline với liều lượng 200mg/kg thức ăn và vitamin C 30mg/kg thức ăn, sử dụng cho cá từ 5 – 7 ngày liên tục.
+ Tắm nước ngọt cho cá bị bệnh trong thời gian 10 – 15 phút. Sau đó xử lý bằng các loại thuốc hoặc hóa chất như sau:
* Dùng Tetracyline với liều lượng: 10 – 20g/m3 nước, thời gian tắm cho cá 15 – 30 phút; Hoặc hòa tan dung dịch formol 50 – 100ml vào thùng chứa 100 lít nước biển để tắm cho cá, theo dõi các phản ứng hoạt động của cá; tắm liên tục 4 – 5 ngày.
* Chú ý khi khi tắm cho cá phải kết hợp với sục khí mạnh
2.3 Các bệnh do nấm:
- Dấu hiệu: Xuất hiện đốm trắng có đường kính 2mm ở các cơ quan bị nhiễm, cá thường tập trung lại gần nơi có nước chảy, hoặc cọ mình vào vật bám ven bờ, càng dễ gây tổn thương cho cá.
- Nguyên nhân: Cá thường nhiễm bệnh vào mùa đông, khi nhiệt độ nước trong ao nuôi giảm thấp.
- Phòng bệnh: Tránh làm cá bị tổn thương khi vận chuyển hoặc nuôi giữ cá giống qua đông.
- Trị bệnh: Tắm cá trong nước ngọt khoảng 10 - 15 phút. Sau đó tắm nhanh bằng dung dịch formol 10 - 30ml/100lít nước biển có sục khí mạnh trong 10 - 15 phút.
2.4 Các bệnh do ký sinh trùng:
- Dấu hiệu: Cá tập trung lại gần nơi có nước chảy, cá cọ mình vào vật cứng, da bị tổn thương, mang nhạt màu.
- Nguyên nhân: Do nhiều loại tác nhân như: nguyên sinh động vật, giun sán, giáp xác, đỉa …ký sinh vào cơ thể cá
- Phòng bệnh:
+ Không nuôi cá ở mật độ cao.
+ Thường xuyên thay nước trong ao nuôi.
+ Định kỳ đánh Zeolite để xử lý đáy ao 2 lần/tháng, với liều lượng 10 - 20kg/1000m2.
- Trị bệnh:
+ Tắm cá bị bệnh trong nước ngọt khoảng 10 – 15 phút.
+ Hoặc tắm nhanh bằng dung dịch formol 20 - 30ml/100lít nước biển có sục khí mạnh trong 10 - 15 phút./
VI. Thu hoạch cá măng
- Tùy theo cỡ cá giống thả mà thời gian nuôi khác nhau, từ 8 đến 10 tháng. Với cỡ cá giống ≥ 4 cm/con, sau 8 tháng nuôi, cá đạt trọng lượng bình quân 0,7kg/con. Kích cỡ cá thu hoạch tuỳ thuộc vào nhu cầu của khách hàng.
- Tránh làm trầy vảy hoặc tổn thương cá khi thu hoạch để đảm bảo giá trị thương phẩm của cá.
Theo Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quãng Ngãi
TIN TỨC KHÁC :
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng Ớt Sừng Vàng Châu Phi
- Hướng dẫn kỹ thuật nhân giống và trồng tre tàu lấy măng
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng cây Sắn (khoai mì)
- Kỹ thuật trồng và chăm sóc Su hào
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng cây hẹ (rau hẹ)
- Quy trình kỹ thuật trồng cây ớt sừng trâu
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng cải xà lách xoong
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng Nấm mỡ
- Kỹ thuật trồng giống bí đỏ lai F1 - Gold star 998
- Quy trình kỹ thuật trồng cây cà chua Đen
- Hướng dẫn thiết kế xây dựng chuồng trại chăn nuôi heo(Cẩm nang chăn nuôi heo - ...
- Hướng dẫn kỹ thuật nuôi cào cào châu chấu
- Kỹ thuật thiết kế chuồng nuôi dê
- Quy trình kỹ thuật nuôi lợn thịt
- Nguyên liệu và cách chế biến thức ăn cho dê
- Kỹ thuật chăm sóc heo hậu bị và heo nái chữa
- Hướng dẫn phòng bệnh và trị các bệnh thường gặp trên dê nuôi
- Các biện pháp phòng trị những bệnh thường gặp ở heo(Cẩm nang chăn nuôi heo - ...
- Hướng dẫn kỹ thuật nuôi dế cơm cho năng suất cao
- Giới thiệu một số giống heo ngoại nhập khẩu vào Việt Nam
- Phương pháp phòng trừ bệnh cháy lá và chết ngọn
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng Táo tây
- Quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây khóm (cây dứa)
- Hướng dẫn trồng cây hoa Huệ Nhung ra hoa đúng tết
- Kỹ thuật Ươm trồng cây lộc vừng và chăm sóc cây lộc vừng
- Phương pháp xử lý mãng cầu xiêm ra hoa trái vụ
- Hướng dẫn lắp đặt hệ thống tưới nhỏ giọt cho vườn cây ăn trái
- Một số lưu ý khi trồng sầu riêng ruột đỏ
- Phòng trừ một số sâu bệnh hại trên cây ăn quả có múi
- Kỹ thuật trồng chuối đỏ
- Quy trình kỹ thuật nuôi lươn không bùn kiểu mới
- Hướng dẫn kỹ thuật nuôi ốc bươu đen
- Quy trình kỹ thuật nuôi cá Chạch Lấu sinh sản nhân tạo
- Kỹ thuật nuôi Cua đồng
- Hướng dẫn kỹ thuật nuôi rắn mùng đỏ
- Kỹ thuật nuôi Trăn
- Hướng dẫn kỹ thuật nuôi cá xiêm kiểng
- Kỹ thuật nuôi rắn Hổ Mang
- Giới thiệu các giống cá cảnh phổ biến hiện nay
- Kỹ thuật nuôi cá chình trong bể xi măng
- Hướng dẫn quy trình kỹ thuật trồng cây Sachi (Sacha inchi)
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng hồ tiêu trên cây trụ sống
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng nhân sâm korea
- Kỹ Thuật gieo ươm cây keo lai
- Quy trình kỹ thuật trồng cây hà thủ ô đỏ
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng cây Lan Kim tuyến (Anoectochilus setaceus Blume) - Công dụng của ...
- Hướng dẫn cách trồng cây thổ phục linh
- Phòng trừ tuyến trùng hại cây cà phê
- Kỹ Thuật gieo ươm cây Xoan ta
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng cây Óc Chó và Công dụng cây Óc Chó